Danh mục: Tin tức

[block id=”br-br”]

  • TRIỆU CHỨNG BỊ NGỨA MẮT

    TRIỆU CHỨNG BỊ NGỨA MẮT

    Ngứa mắt hay còn gọi là ngứa mắt thường xảy ra do nhiều nguyên nhân nhưng phổ biến nhất là do dị ứng và nhiễm trùng. Tùy thuộc vào nguyên nhân, cách điều trị ngứa mắt có thể khác nhau. Hãy cùng Phòng khám Ân Đức tìm hiểu về nguyên nhân và triệu chứng bị ngứa mắt.

    I. Triệu chứng bị ngứa mắt?

    Tại vì sao bị ngứa mắt
    Tại vì sao bị ngứa mắt?

    Ngứa mắt là một triệu chứng rất phổ biến và chủ yếu là do dị ứng hoặc một tình trạng gọi là khô mắt. Ngoài dị ứng, một số nguyên nhân khác cũng có thể gây ngứa mắt như: nhiễm trùng, viêm bờ mi, dị vật trong mắt, sử dụng kính áp tròng, loét giác mạc.

    II. Nguyên nhân dẫn đến triệu chứng ngứa mắt 

    Nguyên nhân gây ngứa mắt
    Nguyên nhân gây ngứa mắt

    Bị dị ứng gây ngứa mắt

    Đây là nguyên nhân gây ngứa mắt phổ biến nhất. Nguyên nhân chủ yếu là do các yếu tố sau: bụi, khói thuốc, thức ăn, phấn hoa, lông động vật,…

    Về cơ bản, những trường hợp ngứa mắt này không nguy hiểm. Bạn chỉ cần cẩn thận không để Case bị chà xát.

    Tránh gãi vào mắt vì nhiều người không chịu được ngứa và thường xuyên dụi mắtKhiến giác mạc bị trượt và để lại sẹo, dẫn đến mất thị lực trầm trọng.

    Bị khô mắt cũng là 1 triệu chứng bị ngứa mắt

    Tình trạng này thường gặp ở người lớn tuổi .Hoặc những người thường xuyên tiếp xúc với màn hình trên các thiết bị điện tử.

    Khô mắt thường gây ngứa, cảm giác nóng và đau. Bằng cách giảm thời gian sử dụng màn hình. Sử dụng nước mắt nhân tạo và cho mắt thời gian nghỉ ngơi. Bạn có thể dần dần khắc phục được hiện tượng khô, ngứa mắt.

    – Bệnh viêm bờ mi hoặc có dị vật trong mắt:

    Viêm bờ mi gây đỏ mắt, ngứa, chảy nước mắt, viêm giác mạc, rụng lông mi. Ngay cả khi có dị vật như bụi, sâu bướm, cát vào mắt cũng sẽ làm bỏng mắt.

    Trong những trường hợp này, bạn nên tránh dụi mắt để tránh nguy cơ bị loét hoặc trầy xước giác mạc.

    – Dùng kính áp tròng:

     Nếu đeo kính áp tròng trong thời gian dài, mắt bạn có thể bị khô và ngứa do dị ứng.

    Đặc biệt, những người có tiền sử viêm mũi dị ứng hoặc hen suyễn thường xuyên mắc bệnh chả.  Và do đó nên cẩn thận khi đeo kính áp tròng.

    – Bị đau mắt đỏ:

    Viêm kết mạc (hay viêm kết mạc) là tình trạng viêm màng bao phủ lòng trắng của mắt và lớp phía sau mí mắt.

    Theo CDC Hoa Kỳ, viêm kết mạc có thể xảy ra do dị ứng, nhiễm trùng hoặc các bệnh viêm khác ở mắt. Viêm kết mạc gây ra các triệu chứng như sưng mắt, chảy nước mắt, đỏ mắt và ngứa mắt.

    – Nhiễm trùng mắt:

    Ngứa mắt cũng có thể là do nhiễm trùng mắt do vi khuẩn, vi rút, nấm…Một trong những bệnh nhiễm trùng mắt gây ngứa mắt phổ biến nhất là viêm kết mạc.

    III. Một số biện pháp hạn chế tình trạng ngứa mắt

    Một số biện pháp hạn chế tình trạng ngứa mắt

    – chườm lạnh:

    Đối với trường hợp ngứa nhẹ do dị ứng, chườm khăn lạnh hoặc chườm lên mắt có thể giúp giảm bớt sự khó chịu.

    – Tránh dụi mắt:

    Đây là thói quen của nhiều người và cũng là một trong những nguyên nhân khiến mắt bị đỏ. Đau và ngứa ngày càng trầm trọng. Ngoài ra, dụi mắt còn dẫn đến trầy xước giác mạc, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.

    Khiến các bệnh về mắt trở nên trầm trọng hơn. Vì vậy, bạn không nên dụi mắt thường xuyên.

    Hạn chế một số thực phẩm

    – Hạn chế những thực phẩm, đồ uống gây kích ứng…

    – Hãy bổ sung vào chế độ ăn uống

    những thực phẩm lành mạnh, tốt cho mắt. Đặc biệt là thực phẩm giàu vitamin A và axit béo omega-3.

    – Hạn chế tiếp xúc với các chất gây dị ứng. Khi đi du lịch hoặc làm việc ngoài trời, bạn nên đeo kính để bảo vệ mắt. Và tránh bụi hoặc vật lạ xâm nhập vào mắt.

    – Nếu tình trạng đau, ngứa mắt kéo dài, bạn không nên chủ quan. Mà hãy tham khảo ý kiến ​​bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

    – Hãy cẩn thận khi đeo kính áp tròng. Rửa tay thật kỹ trước khi chạm vào kính. Bạn nên thay kính áp tròng thường xuyên và ngừng đeo nếu tình trạng ngứa mắt không cải thiện.

    – Bạn nên sử dụng các loại thuốc theo chỉ định của bác sĩ: nhãn cầu rất dễ bị tổn thương nên cần sử dụng thuốc nhỏ mắt phù hợp để tránh những hậu quả không đáng có.

    – Khi sử dụng dung dịch nước muối sinh lý làm thuốc nhỏ mắt phải tuân thủ các quy tắc vô trùng. Đặc biệt, chỉ sử dụng các sản phẩm dành riêng cho mắt và không truyền lại cho người khác. Khi nhỏ thuốc nhỏ mắt, hãy cẩn thận không để đầu lọ tiếp xúc với mắt. Khi đã mở chai nước muối, bạn chỉ nên sử dụng trong khoảng 2 tuần.

    – Nếu các phương pháp điều trị trên không hiệu quả, hãy liên hệ ngay với bác sĩ nhãn khoa để xác định các nguyên nhân khác có thể gây ngứa mắt như: viêm bờ mi, viêm mí mắt. Bạn có thắc mắc muốn giải đáp hãy liên hệ phòng khám Ân Đức, mọi thông tin chi tiết xin liên hệ địa chỉ dưới đây:

    Đọc thêm:

    PHÒNG KHÁM MẮT TỐT Ở LIÊN CHIỂU: https://dakhoaanduc.com/tin-tuc/phong-kham-mat-tot-o-lien-chieu

    CHẢY NƯỚC MẮT – CÁCH ĐIỀU TRỊ: https://dakhoaanduc.com/tin-tuc/chay-nuoc-mat

    PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ÂN ĐỨC 1

    Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng

    Điện thoại: 0236 37 89 517

     Zalo: 0368.275.751

    Email: anduc1.pkdk@gmail.com

     

     

  • DA NỔI MẨN NGỨA DO ĐÂU?

    DA NỔI MẨN NGỨA DO ĐÂU?

    Ngứa da mặt và phát ban là tình trạng kích ứng da phổ biến và có thể là biểu hiện của một số bệnh ngoài da mãn tính. Nếu không được điều trị nhanh chóng và đúng cách, nhiễm trùng da có thể xảy ra. Và vùng da bị tổn thương sẽ lan rộng khắp cơ thể. Để hiểu rõ hơn về tình trạng mẩn đỏ, ngứa ngáy và tìm giải pháp khắc phục hiệu quả. Hãy cùng Phòng khám Đa khoa Ân Đức tham khảo qua bài viết sau:

    Tìm hiểu thêm về: 

    I. Nổi mẩn ngứa là gì?

    Nổi mẩn ngứa là tình trạng trên da đột nhiên xuất hiện những mảng đỏ gây cảm giác ngứa ngáy khó chịu. Loại phát ban và mức độ ngứa có thể khác nhau ở mỗi người. Tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra tình trạng này và cũng không nhất quán về thời gian cũng như tần suất xuất hiện. Đại đa số mọi người thường bị nổi mẩn ngứa ở các vùng da. Như cổ, mặt, chân, tay hoặc có thể lan ra khắp cơ thể.

    Da nổi mẩn ngứa do đâu
    Da nổi mẩn ngứa do đâu?

    Một phản xạ tự nhiên khi da bị mẩn ngứa là gãi. Tuy nhiên, quá trình này không chỉ làm tăng cảm giác ngứa mà còn có thể gây tổn thương da. Dẫn đến để lại sẹo nghiêm trọng hoặc tăng nguy cơ nhiễm trùng.

    II. Da nổi mẩn ngứa do đâu?

    Da bị nổi mẩn ngứa do nhiều nguyên nhân khác nhau. Dưới đây là một số nguyên nhân phổ biến khiến da bị nổi mẩn ngứa:

    1. Da nổi mẩn ngứa do các bệnh lý ngoài da

    • Nổi mề đay  

    Thực chất nổi mề đay là một loại phản ứng viêm của mao mạch da phát sinh. Do phản ứng dị ứng với các tác nhân nội sinh hoặc ngoại sinh. Đặc điểm điển hình nhất của bệnh này là xuất hiện một khối u cứng trên da giống như vết muỗi đốt, gây ngứa và rát.  

    • Viêm da tiếp xúc  

    Là một dạng tổn thương da xảy ra khi da tiếp xúc với các tác nhân gây kích ứng như chất tẩy rửa, xà phòng, hóa chất,…. Tổn thương này thường ở mức độ nhỏ, nhưng nếu vùng da đó bị tổn thương. Nó có thể dễ dàng lan rộng hoặc gây phát ban đỏ, ngứa khắp cơ thể.

    Nổi mẩn ngứa do các bệnh lý ngoài da
    Nổi mẩn ngứa do các bệnh lý ngoài da

    Triệu chứng phổ biến nhất của bệnh là phát ban đỏ giống như vết muỗi đốt nhô ra trên bề mặt da. Nếu mầm bệnh  là mủ thực vật, hóa chất hoặc nọc độc của côn trùng. Có thể xuất hiện mụn nước, mụn mủ hoặc vết loét trên da.

    • Bệnh vẩy nến

    Nguyên nhân chính của căn bệnh này là do rối loạn hệ thống miễn dịch. Điều này khiến da trở nên khô, bong tróc và gây mẩn ngứa, đặc biệt là ở khuỷu tay, đầu gối.

    -Eczema -Eczema hoặc viêm da dị ứng được đặc trưng bởi phát ban dát sẩn với mụn nước nhỏ xảy ra ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người già. Tùy theo độ tuổi mà có những vùng tổn thương nhất định. Ngứa là triệu chứng thường gặp khiến người bệnh gãi và tổn thương thứ phát trên da.

    Các phương pháp điều trị bệnh chàm thông thường bao gồm kem steroid để giảm viêm và kem dưỡng ẩm để bảo vệ da. Nếu tổn thương da bị nhiễm trùng, bác sĩ có thể điều trị bằng kháng sinh.

    2. Nguyên nhân nằm ở các bệnh bên trong cơ thể

    Ngoài các vấn đề về da liễu thường gặp, phát ban trên da còn có thể là dấu hiệu của các bệnh lý bên trong cơ thể, điển hình là:

    • Bệnh tiểu đường

    Lượng đường dư thừa tích tụ trong máu của bệnh nhân tiểu đường, làm tổn thương các mạch máu và phá hủy làn da. Điều này làm gián đoạn việc cung cấp dưỡng chất cho da, dẫn đến tình trạng khô, thô ráp và ngứa ngáy.

    • Bệnh tuyến giáp

    Các chuyên gia cho biết những người có vấn đề về tuyến giáp có thể bị nổi mẩn ngứa. Kèm theo các triệu chứng điển hình như nhịp tim nhanh, khô da, táo bón, thở nông và sụt cân không rõ nguyên nhân.

    Nổi mẩn ngứa do bệnh lý trong cơ thể
    Nổi mẩn ngứa do bệnh lý trong cơ thể
    • Rối loạn chức năng gan

    Đây là tình trạng khả năng hoạt động của gan bị suy giảm, ngăn chặn chất độc đào thải. Và tồn tại trong cơ thể, dẫn đến cảm giác ngứa ngáy, khó chịu và nổi mẩn đỏ tương tự như vết muỗi đốt.  

    • Nhiễm giun sán

    Nhiễm giun sán còn có thể gây nổi mẩn đỏ, ngứa. Nguyên nhân là do ấu trùng xâm nhập vào ống mật và ngăn chặn quá trình lưu thông của mật. Và chất độc còn sót lại trong cơ thể, gây ra phản ứng thái quá của hệ thống miễn dịch và biểu hiện bằng phát ban đỏ gây ngứa.

    • Bệnh đa hồng cầu nguyên phát

    Đây là một bệnh về hệ thống máu gây phát ban khắp cơ thể, một tình trạng không nên bỏ qua.  

    3. Một số nguyên nhân khác

    • Dị ứng thực phẩm

    Đây là nguyên nhân khiến da bị đỏ và ngứa. Hệ thống miễn dịch của cơ thể phản ứng với protein trong thực phẩm bằng cách tăng kháng nguyên trong huyết tương.

    Các triệu chứng điển hình mà những người bị dị ứng thực phẩm gặp phải. Bao gồm đau dạ dày, buồn nôn, tiêu chảy, ngứa họng, nổi mẩn da và ngứa. Trong một số trường hợp dị ứng nặng, khó thở cũng có thể xảy ra. Có thể dẫn đến các bệnh nguy hiểm đến tính mạng.

    • Dị ứng khí hậu

    Khí hậu nóng ẩm đặc trưng của Việt Nam dẫn đến tình trạng dị ứng ở nhiều người do nắng mưa thất thường. Các triệu chứng dễ nhận biết của dị ứng thời tiết. Bao gồm phát ban đỏ, ngứa, tương tự như vết muỗi đốt, ngứa và khó chịu hàng giờ. Đó là tín hiệu phản ứng của hệ miễn dịch nhằm bảo vệ cơ thể khỏi những tác động tiêu cực của thời tiết.

    • Thay đổi nội tiết tố

    Theo nghiên cứu khoa học, sự mất cân bằng nội tiết tố trong cơ thể phụ nữ khi bắt đầu tiền mãn kinh. Chúng có thể gây mẩn ngứa, bốc hỏa và đổ mồ hôi lạnh, khó chịu.

    • Do bị thiếu nước

    Khi da thiếu nước, tuyến bã nhờn hoạt động kém hiệu quả, dẫn đến khô và tổn thương lớp biểu bì. Điều này có thể khiến da mặt bị đỏ và ngứa.

    • Vệ sinh da mặt không đúng cách

    Da mặt thường xuyên tiếp xúc với bụi bẩn, lớp trang điểm, tia UV,… hàng ngày. Vì vậy, cần phải làm sạch và làm sạch da hàng ngày. Tuy nhiên, vệ sinh da kém khiến da mặt không thể tự làm sạch, dẫn đến lỗ chân lông bị tắc hoặc bị kích ứng, cũng như mẩn đỏ, ngứa và khó chịu.

    • Dị ứng với mỹ phẩm

    Sử dụng mỹ phẩm và trang điểm để chăm sóc da là thói quen của hầu hết chị em phụ nữ. Tuy nhiên, việc sử dụng sản phẩm không đảm bảo chất lượng, chứa hóa chất độc hại. Lạm dụng cũng dẫn đến tắc nghẽn lỗ chân lông, kích ứng da mặt, gây mẩn đỏ, ngứa ngáy.

    • Yếu tố cơ địa người

    Một số người có làn da nhạy cảm, hệ miễn dịch yếu và khả năng kháng thuốc thấp khiến da dễ bị kích ứng, mẩn ngứa hơn người bình thường. Vì vậy, những người này cần phải hết sức cẩn thận trong khi ăn uống hoặc sử dụng các sản phẩm chăm sóc da.

    • Do lão hóa

    Khi da có dấu hiệu lão hóa thì quá trình tổng hợp lipid cũng bị ảnh hưởng. Da sẽ không còn khỏe mạnh nữa, sẽ trở nên mỏng hơn và xuất hiện nhiều nếp nhăn. Lúc này da dễ nổi mụn, mẩn đỏ và ngứa ngáy.

    III. Da nổi mẩn đỏ, ngứa ngáy phải làm sao?

    Về cơ bản, hầu hết các trường hợp nổi mẩn đỏ, ngứa không nguy hiểm đến tính mạng. Tuy nhiên nếu do bệnh lý không được nhận biết và điều trị sẽ dễ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe. Như: nhiễm trùng da, khó thở, sốc phản vệ. sốc, tụt huyết áp đột ngột,… Để phòng ngừa nguy cơ này, tốt nhất nên đến gặp bác sĩ nếu xuất hiện các triệu chứng sau:  

    – Nổi ban đỏ, ngứa ngày càng phổ biến  

    – Nổi ban đỏ, ngứa, kèm theo các triệu chứng sau: Đỏ, sưng tấy, sốt, nổi mụn nước chảy máu, đau khớp…..  

    – Nổi mẩn không chỉ ngứa mà còn đau.  

    – Phát ban kèm theo mụn nước lớn tiếp tục lan rộng.  

    – Phát ban gây ngứa ảnh hưởng đến giấc ngủ hoặc sinh hoạt hàng ngày.

    Làm gì nếu da bạn bị nổi mẩn ngứa
    Làm gì nếu da bạn bị nổi mẩn ngứa?

    Qua thăm khám, bác sĩ sẽ giúp bạn đánh giá mức độ mẩn ngứa của bạn.

    Tìm ra nguyên nhân và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. Khi đã nhận được kế hoạch điều trị từ bác sĩ, bạn nên tuân thủ nghiêm ngặt. Chú ý đến chế độ ăn uống của mình bằng cách tăng cường tiêu thụ trái cây, rau quả giàu chất xơ. Và tránh các thực phẩm chiên rán, chế biến sẵn và sử dụng các chất kích thích. ,… và có lối sống hợp lý. Điều này sẽ giúp việc điều trị sớm mang lại kết quả tích cực hơn.

    Phòng khám Đa khoa Ân Đức là phòng khám uy tín trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Và trở thành điểm khám bệnh đáng tin cậy dành cho tất cả mọi người. Được phép thông tuyến thẻ bảo hiểm y tế từ các tuyến bệnh viện quận, huyện, trạm y tế. Phòng Khám Đa Khoa Ân Đức 1 cung cấp cơ sở điều trị y tế tiên tiến toàn diện và hiện đại nhất. Với đội ngũ y bác sĩ chuyên môn cao, bệnh nhân an tâm khi đến đây.

    Để đặt lịch khám tại đây, quý khách vui lòng bấm số HOTLINE: 0236 3789 517 hoặc đặt lịch trực tiếp qua:

    PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ÂN ĐỨC 1

    Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng

    Điện thoại: 0236 37 89 517

     Zalo: 0368.275.751

    Email: anduc1.pkdk@gmail.com

  • Rối loạn thần kinh thực vật – Cách điều trị

    Rối loạn thần kinh thực vật – Cách điều trị

    Hệ thống thần kinh tự trị của con người bao gồm  hệ thống thần kinh giao cảm và hệ thống thần kinh giao cảm. Hai hệ thống này thường có mối quan hệ tương hỗ. Rối loạn thần kinh thực vật là sự mất cân bằng giữa hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm. Hãy cùng Phòng khám Ân Đức tìm hiểu kĩ về bệnh thần kinh thực vật.

    I. Rối loạn thần kinh thực vật là gì?

    Rối loạn thần kinh thực vật là gì
    Rối loạn thần kinh thực vật là gì?

    Rối loạn hệ thần kinh thực vật là tình trạng mất cân bằng hoạt động của hệ giao cảm và  phó giao cảm. Làm thay đổi chức năng của các cơ quan do hệ thần kinh tự chủ điều khiển. Và gây ra nhiều triệu chứng khác nhau trên toàn hệ thống.

    Hệ thần kinh thực vật nó có nhiệm vụ chi phối hoạt động của tất cả chức năng trong cơ thể con người. Cụ thể nó kết nối não bộ với hệ tim mạch, tiêu hóa sinh dục và các tuyến tiết khác.

    II. Triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật

    Triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật
    Triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật

    – Có triệu chứng đau đầu, giảm trí nhớ và giảm sự chú ý

    – Tim đập nhanh bất thường, luôn có cảm giác hồi hộp làm cho cơ thể cảm thấy hốt hoảng sợ hãi

    – Nhịp tim đập nhanh hoặc chậm, huyết áp thay đổi liên tục

    – Chóng mặt, choáng váng khi đứng hoặc khi thay đổi tư thế có thể dễ ngất xỉu

    – Khi trở trời bị tê tay, tê chân, đau nhức xương khớp toàn cơ thể

    – Làm Rối loạn tiếu niệu, rối loạn đi tiểu, đại tiện

    – Khó thở, có cảm giác hụt hơi hoặc có thể tăng lên khi ở những nơi tập trung đông người

    – Ở vùng ngực xuất hiện những cơn đau thắt khó chịu, hoặc nhói lên một cách bất thường khiến tạo cảm giác nghẹt thở ở người bệnh

    – Nhiệt độ trong cơ thể bị rối loạn, toát mồ hôi, lúc nóng, lúc lạnh

    – Ngoài ra có các dấu hiệu rụng tóc, khô da, mạch ngoài da bị bị co giãn

    – cảm giác mệt mỏi, lúc nào cũng thiếu sức sống

    – Khi về đêm mắt gặp khó khăn khi nhìn không rõ do phản xạ đồng tử giảm

    III. Dấu hiệu nhận biết thần kinh thực vật

    Dấu hiệu nhân biết
    Dấu hiệu nhân biết

    – Rối loạn trên hệ thần kinh thực vật:

     Khi chức năng của hệ thần kinh bị suy giảm có thể gây ra một số triệu chứng. Như run tay chân, đau đầu, mất ngủ, giảm trí nhớ, giảm khả năng tập trung, lo âu. Những triệu chứng này xuất hiện  rõ ràng. Thay đổi thời  tiết.

    – Rối loạn trên hệ tim mạch:

    Quá trình vận mạch bị gián đoạn khiến người bệnh cảm thấy hồi hộp, đánh trống ngực hoặc nhịp tim chậm, rối loạn nhịp tim, đau ngực, khó thở, mệt mỏi, hạ huyết áp tư thế và chóng mặt.

    – Rối loạn tiêu hoá:

    Chức năng co bóp của dạ dày bị suy giảm, dẫn đến chứng khó tiêu. Người bệnh thường xuyên bị khó tiêu, chướng bụng, ợ nóng; Tiêu chảy kéo dài, tăng nhu động dạ dày và ruột. Thay đổi khẩu vị, cảm giác no nhanh, khó tiểu và đại tiện (táo bón).

    – Rối loạn trên tiết niệu:

    Bệnh nhân bị rối loạn đường tiết niệu thường bị tiểu đêm, đái dầm, bí tiểu và tiểu không tự chủ. Một số trường hợp nặng có thể bị nhiễm trùng đường tiết niệu.

    – Rối loạn trên hệ sinh dục:

     Suy giảm chức năng tình dục như rối loạn cương, bất lực, xuất tinh sớm, xuất tinh ngược dòng, khô âm đạo.

    – Rối loạn tuyến mồ hôi:

    Trường hợp phổ biến nhất là  rối loạn đổ mồ hôi. Người bệnh có thể bị ra nhiều mồ hôi dẫn đến ra nhiều mồ hôi  ở tay, chân, đầu, mặt. Hoặc giảm tiết mồ hôi dẫn đến khô da.

    Các triệu chứng khác:

    Tê tay chân, khô da, gãy tóc, móng tay giòn, xanh xao, tay chân lạnh,  kinh nguyệt không đều.

    IV. Những nguyên nhân gây rối loạn thần kinh thực vật

    Nguyên nhân gây rối loạn thần kinh thực vật
    Nguyên nhân gây rối loạn thần kinh thực vật

    –  Do tác động từ Virus

    – Do tác dụng phụ của thuốc hoặc có thể là biến chứng của một số bệnh khác

    – Yếu tố di truyền của gia đình

    – Tình trạng cơ thể gặp nhiều áp lực, căng thẳng kéo dài do công việc hoặc cuộc sống hay nên, tâm lý bị rối loạn

    – Điều trị bằng một số loại thuốc nhất định, đặc biệt là hóa trị các bệnh ung thư

    – Hoạt động của các cơ quan bị suy yếu do lão hóa khi có tuổi cao

    – Nhiều khi bị tổn thương dây thần kinh do phẫu thuật hoặc xạ trị ở vùng cổ

    V. Phương pháp điều trị thần kinh thực vật

    Phương pháp điều trị
    Phương pháp điều trị

    Rối loạn hệ thần kinh thực vật không phải là một bệnh cụ thể. Bệnh có thể gây ra những bất thường và ảnh hưởng đến một hoặc nhiều chức năng tự động của cơ thể.

    Vì vậy, ngay khi xuất hiện triệu chứng nghi ngờ rối loạn thần kinh. Người bệnh nên liên hệ với các trung tâm y tế được công nhận để được khám và điều trị kịp thời.

    Bác sĩ sẽ chẩn đoán rối loạn hệ thần kinh dựa trên các dấu hiệu và triệu chứng điển hình. Việc điều trị cũng phụ thuộc  vào hệ thống cơ quan bị ảnh hưởng và  triệu chứng của bệnh nhân.

    Ngoài ra, người bệnh cũng nên kết hợp quá trình điều trị với các phương pháp thăm khám tâm lý để kết quả điều trị được hiệu quả  và nhanh chóng hơn.

    Bạn có thắc mắc muốn giải đáp hãy liên hệ phòng khám Ân Đức, mọi thông tin chi tiết xin liên hệ địa chỉ dưới đây:

    Đọc thêm:

    Bệnh thần kinh ngoại biên: https://dakhoaanduc.com/tin-tuc/benh-than-kinh-ngoai-bien

    đầu thường xuyên do đâu? https://dakhoaanduc.com/tin-tuc/nhuc-dau-thuong-xuyen

    PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ÂN ĐỨC 1

    Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng

    Điện thoại: 0236 37 89 517

     Zalo: 0368.275.751

    Email: anduc1.pkdk@gmail.com

  • U XƯƠNG HÀM LÀ GÌ – NGUYÊN NHÂN?

    U XƯƠNG HÀM LÀ GÌ – NGUYÊN NHÂN?

    U xương do răng là bệnh khá phổ biến ở vùng hàm và mặt, thường xảy ra đột ngột, không rõ ràng. Khối u xương hàm có thể lành tính hoặc ác tính. Nhưng có thể gây ra những biến chứng ảnh hưởng đến vùng hàm mặt của người bệnh. Các triệu chứng thường không rõ ràng và bị nhiều người bỏ qua. Nếu bị phát hiện, chúng có thể gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe. Hãy cùng Phòng khám Đa khoa Ân Đức tìm hiểu về u xương hàm là gì, nguyên nhân và cách điều trị bệnh này như thế nào nhé!

    I. Khối u xương hàm là gì?

    U xương hàm là sự phân chia tế bào không kiểm soát được trong xương. Các khối u xương có thể là ung thư (khối u ác tính) hoặc không phải ung thư (khối u lành tính). Các khối u lành tính thường không nguy hiểm đến tính mạng. Và trong hầu hết các trường hợp không lan sang các bộ phận khác của cơ thể.

    U xương hàm là gì?
    U xương hàm là gì?

    Tuy nhiên, loại khối u này có thể làm tổn thương xương và dễ dẫn đến gãy xương. Nếu khối u ác tính, tế bào ung thư có thể phá hủy cấu trúc xương, di căn và gây tử vong.  

    II. Phân loại u xương hàm

    U xương hàm là một bệnh tương đối hiếm xảy ra ở hàm trên hoặc hàm dưới. Có 3 loại u xương hàm thường gặp bao gồm:  

    1. U nang xương hàm là gì?

    Đây là một loại u nang biểu mô của xương hàm, chủ yếu liên quan đến nhiễm trùng chân răng.Loại u nang này phổ biến ở hàm trên gấp 4 lần so với hàm dưới.

    U nang hàm được chia thành hai nhóm chính:  

    + U nang răng do viêm: u nang chân răng (chiếm 60%), u nang ở răng bị viêm.

    + U nang do răng: u nang nướu, u thân răng, u nang keratin hoàn toàn không do răng, u nang quanh ổ mắt, u nang cụm do răng, u nang do vôi hóa, u nang do u tuyến, u nang keratin do răng.

    + U nang không do răng: u nang ống mũi vòm miệng (80%), u nang phẫu thuật.

    2. U xương hàm lành tính

    Phân loại khối u xương hàm
    Phân loại khối u xương hàm

    U xương hàm lành tính là khối u thường gặp liên quan đến răng. Những khối u này chủ yếu xảy ra ở những người trẻ tuổi. Các khối u bao gồm u xơ và u xương gây ảnh hưởng đến nang răng hoặc mô răng.  

    Hơn nữa, khối u do răng là khối u biểu mô phổ biến nhất trong quá trình hình thành răng. Loại u này thường xuất hiện ở phía sau hàm dưới, xâm lấn chậm và hiếm khi di căn. Hình ảnh khối u xương hàm do khối u men răng gây ra trên phim X-quang là hình ảnh cản quang đa vị trí hoặc hình bong bóng xà phòng.

    Những khối u này thường được loại bỏ bằng các phương pháp đặc biệt. Tiên lượng phục hồi và diễn biến sau điều trị là khá tốt.

    3. U xương hàm ác tính

    U xương hàm ác tính là một loại ung thư biểu mô tế bào vảy đặc biệt nguy hiểm và phổ biến. Nó có thể xâm lấn vào xương qua khoang chân răng. Các loại u xương hàm ác tính khác bao gồm u xương ác tính, u tế bào khổng lồ. U Ewing và loạn sản tủy.  

    Kiến thức về các khối u răng lành tính và ác tính, triệu chứng và cách điều trị sẽ giúp chúng ta điều trị hiệu quả căn bệnh này. Từ đó bảo vệ sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh.

    III. Nguyên nhân gây ra khối u xương hàm là gì?

    Nguyên nhân gây ra khối u xương hàm vẫn chưa được hiểu rõ ràng. Dưới đây là một số yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến hình thành các khối u ở xương hàm:  

    + Do chế độ ăn uống không lành mạnh, thường xuyên uống rượu, hút thuốc lá. Đây  là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến cấu trúc và chức năng của hệ thống xương hàm.

    Nguyên nhân gây u xương hàm
    Nguyên nhân gây u xương hàm

    + Gây ra bởi papillomavirus ở người (còn được gọi là HPV). Một loại virus lây truyền chủ yếu qua nước bọt và quan hệ tình dục. Khi cơ thể bị nhiễm loại virus này và gặp điều kiện thuận lợi sẽ hình thành một khối u ác tính ở hàm.

    Một số trường hợp u xương hàm là do biến chứng của một số bệnh lý như hồng ban, bạch sản, nhiễm trùng nặng dai dẳng, v.v..

    Một số có liên quan đến hội chứng di truyền như Gorlin-Goltz, thiếu hụt gen ức chế khối u.

    IV. Các triệu chứng của u xương hàm

    Hầu hết các khối u do răng không thể nhìn thấy rõ ràng trên bề mặt da. Khối u có thể trải qua các giai đoạn sau, kèm theo một số triệu chứng:  

    + Giai đoạn tiềm ẩn: Khối u hàm không có triệu chứng rõ ràng. Bệnh nhân thường vô tình phát hiện ra khi khám răng và phẫu thuật miệng. Trong trường hợp nghiêm trọng, nhiễm trùng có thể gây đau.

    + Giai đoạn u xương do răng dẫn đến biến dạng xương: Khối u làm phồng lên bề mặt xương khiến người bệnh có cảm giác nặng nề vùng hàm. Hoặc mất cảm giác do dây thần kinh bị chèn ép.

    Triệu chứng bị u xương hàm
    Triệu chứng bị u xương hàm

    + Giai đoạn u hàm mặt xâm lấn bề mặt xương: Viền xương quanh hàm trở nên mỏng và sắc hơn. Bệnh nhân có thể sờ thấy khối u nhưng không gây đau.

    + Giai đoạn u xương hàm tạo lỗ rò và gây biến chứng:

    Ở giai đoạn này, khối u tạo ra một lỗ thủng ở bên trong hoặc bên ngoài miệng, gây ra nhiều vấn đề và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.

    Nếu khối u ác tính, khối u đang phát triển sẽ gây áp lực lên hàm và đè lên răng, dây thần kinh, mạch máu và hàm. Các triệu chứng như đau hàm, sưng mặt, răng lung lay dễ rụng dễ nhận thấy hơn ở giai đoạn sau của bệnh.

    V. Biến chứng có thể xảy ra của khối u xương hàm

    Nhiều người thắc mắc khối u ở xương hàm có nguy hiểm không. Các khối u xương hàm phát triển dần dần. Và có thể ảnh hưởng đến cấu trúc xương, cấu trúc khuôn mặt và các cơ quan khác.  

    + U nang xương và u lành tính của xương hàm:

    Gây biến dạng xương hàm, làm vỡ bề mặt xương hàm. Tạo thành lỗ rò xương, chèn ép dây thần kinh và mạch máu, gây hoại tử xương hàm và răng.

    + Ung thư xương hàm:

    Gây biến dạng khuôn mặt và hàm, loét, nhiễm trùng, hoại tử khối u, di căn hạch hoặc các cơ quan khác của cơ thể. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm đối với bệnh ung thư hàm khi được điều trị là khoảng 53%; Tỷ lệ này còn phụ thuộc vào loại khối u và giai đoạn ung thư.

    VI. Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc u xương hàm

    Các yếu tố nguy cơ dẫn đến u xương hàm bao gồm:  

    + Sử dụng thuốc lá chủ động hoặc thụ động.

    + Tiêu thụ đồ uống có cồn.

    + Dinh dưỡng kém.

    + Vệ sinh răng miệng không đầy đủ.

    VII. Điều trị các khối u xương hàm

    • Đối với các khối u lành tính

    Các khối u lành tính hoặc u nang xương hàm có thể không cần điều trị đặc biệt. Và bác sĩ chỉ cần theo dõi diễn biến của bệnh trong một khoảng thời gian nhất định. Nhưng ngay cả khi khối u lành tính, nó có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn nếu nó phát triển quá nhanh. Hoặc gây áp lực lên xương và mô xung quanh.  

    Điều trị u xương hàm
    Điều trị u xương hàm

    Trong những trường hợp này, tùy vào loại u và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân mà việc cắt bỏ u hàm có thể là phương án điều trị phù hợp.

    • Đối với khối u ác tính

    Đối với khối u ác tính xương hàm, phẫu thuật có thể kết hợp với xạ trị và hóa trị để đạt kết quả tốt hơn. Các phương pháp này có thể được sử dụng trước hoặc sau phẫu thuật để thu nhỏ khối u. Hoặc tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại.  

    Tỷ lệ thành công trong điều trị u xương hàm cao hơn khi bệnh được phát hiện sớm. Giúp hạn chế tối đa những biến chứng không mong muốn. Nếu nhận thấy bất kỳ dấu hiệu bất thường nào ở vùng hàm. Hãy nhanh chóng đến gặp bác sĩ để được kiểm tra.

    VIII. Cách phòng ngừa u xương hàm hiệu quả

    Mặc dù nguyên nhân gây ra khối u xương hàm vẫn chưa được biết rõ. Nhưng một số phương pháp phòng ngừa sức khỏe răng miệng chủ động có thể giúp bạn giảm nguy cơ phát triển khối u xương hàm. Dưới đây là một số thói quen sinh hoạt bạn nên áp dụng:  

    + Vệ sinh răng miệng đúng cách:

    Bao gồm đánh răng, dùng chỉ nha khoa để loại bỏ mảnh vụn thức ăn. Và khám răng định kỳ để giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng. Các rủi ro về răng và các rủi ro khác có thể góp phần vào sự phát triển của các khối u ở xương hàm. .

    + Thực hiện chế độ dinh dưỡng tốt:

    Một chế độ ăn uống cân bằng, giàu chất dinh dưỡng giúp tăng cường sức khỏe răng miệng tổng thể. Việc bổ sung đầy đủ vitamin và khoáng chất, đặc biệt là canxi và vitamin D. Giúp răng và xương chắc khỏe, giảm nguy cơ u nang và khối u ở xương hàm.

    + Tránh các chất độc từ môi trường:

    Giảm thiểu tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và một số hóa chất có thể giúp giảm nguy cơ phát triển ung thư xương hàm.

    + Tư vấn di truyền:

    Nếu gia đình bạn có tiền sử khối u hàm, u nang hoặc hội chứng di truyền liên quan đến u xương hàm. Tư vấn di truyền có thể cung cấp cho bạn thông tin có giá trị về nguy cơ của bạn. Và các biện pháp phòng ngừa thích hợp.

    + Tránh thuốc lá và rượu:

    Tránh thuốc lá và hạn chế uống rượu có thể giúp cải thiện sức khỏe răng miệng tổng thể.

    Tóm lại, khi nói đến u xương hàm thì có rất nhiều loại u, cả lành tính lẫn ác tính. Thông thường chỉ có một vài triệu chứng. Phổ biến nhất là sưng, đau, ê buốt và lung lay răng mà không rõ nguyên nhân. Một số khối u được phát hiện khi chụp X-quang nha khoa định kỳ trong quá trình khám răng định kỳ.Việc điều trị tùy thuộc vào vị trí, loại khối u và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.

    Trên đây là những thông tin về bệnh u xương hàm là gì mà chúng tôi tổng hợp được. Phòng khám Đa khoa Ân Đức chuyên khám và điều trị các bệnh về xương khớp, u. Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ qua thông tin sau:

    Đọc thêm: 

    PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ÂN ĐỨC 1

    Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng

    Điện thoại: 0236 37 89 517

     Zalo: 0368.275.751

    Email: anduc1.pkdk@gmail.com

  • CHẢY NƯỚC MẮT – CÁCH ĐIỀU TRỊ

    CHẢY NƯỚC MẮT – CÁCH ĐIỀU TRỊ

    Bất kỳ tình trạng nào gây kích ứng kết mạc hoặc giác mạc đều có thể gây ra chảy nước mắt. Đây thường là Triệu chứng này có thể khiến chúng ta cảm thấy khó chịu, đặc biệt là ở mắt. Tuy nhiên, nó không thực sự nghiêm trọng nếu xác định được nguyên nhân và tìm ra giải pháp. Hãy cùng Phòng khám Ân Đức tìm hiểu kĩ về tình trạng chảy nước mắt.

    I. Tại vì sao chảy nước mắt?

    Tại sao chảy nước mắt
    Tại sao chảy nước mắt

    Chảy nước mắt là tình trạng nước mắt tiết ra quá nhiều hoặc đường dẫn nước mắt bị tắc nghẽn đột ngột khiến nước mắt chảy ra. Lúc này, nước mắt có thể chảy xuống mí mắt hoặc má, tương tự như khi bạn khóc.

    II. Các nguyên nhân gây chảy nước mắt

    Các nguyên nhân gây chảy nước mắt
    Các nguyên nhân gây chảy nước mắt

    – Hội chứng khô mắt:

    Khi khô mắt xảy ra, mắt sẽ bị khô và mất cân bằng về lượng dầu và nước. Từ đó về sau, mắt liên tục trong tình trạng hạn chế chức năng và khó chịu.  

    Lúc này, tuyến lệ của mắt sẽ kích thích tiết nước mắt nhiều hơn để giảm tình trạng khô mắt. Vì vậy, nước mắt chảy một cách tự nhiên và không có tác động từ bên ngoài.

    – Tắc lệ đạo:

     Tắc lệ đạo được gọi là tắc ống dẫn nước mắt. Khi ống dẫn nước mắt bị tắc nghẽn gây ra tình trạng tích tụ lại và gây ra chảy nước mắt

    Đau mắt đỏ:

     Khi khô mắt xảy ra, mắt sẽ bị khô và mất cân bằng về lượng dầu và nước. Từ đó trở đi, mắt liên tục trong tình trạng hạn chế chức năng và khó chịu. Lúc này, tuyến lệ trong mắt sẽ kích thích tiết nước mắt nhiều hơn để giảm tình trạng khô mắt. Vì vậy, nước mắt chảy một cách tự nhiên và không có tác động từ bên ngoài.

    – Ảnh hưởng của viêm bờ mi:

    Khi bạn bị viêm bờ mi, mí mắt của bạn sưng lên. Lúc này, mắt dễ bị rát, cay, đóng vảy. Nếu thấy mình rơi vào tình trạng này, bạn nên nhanh chóng đến gặp bác sĩ và tiến hành điều trị theo đúng quy trình.

    – Vấn đề về lông mi:

    Lông mi tưởng chừng như không có tác dụng gì đối với mắt nhưng trong một số trường hợp chúng lại vô tình gây  ra mắt khó chịu. Chẳng hạn như khi dụi thẳng vào mắt, do lông mi mọc ngược chiều với mắt.

    Tình trạng này được gọi là bệnh lông quặm (entropion) và có thể xảy ra sau khi bị nhiễm trùng, chấn thương hoặc các vấn đề khác.

    – Dị ứng:

    Các chất gây ra phản ứng dị ứng được gọi là chất gây dị ứng. Khi mắt tiếp xúc với chất gây dị ứng, chúng có thể bị đỏ và kích ứng, gây chảy nước mắt, rát và ngứa. Cỏ, cây cối, phấn hoa và cỏ dại là những nguyên nhân phổ biến gây dị ứng ngoài tkích

     Trong nhà, lông động vật, bụi nhà và nấm mốc là chất gây dị ứng phổ biến nhất. Ngoài ra, có một số yếu tố không phải là tác nhân gây dị ứng ththiết. Như khói thải, khí dung, nước hoa và khói thuốc lá nhưng có thể gây ngứa và đổ nước mắt.

    – Nhiễm trùng:

    Nguyên nhân có thể là nhiễm trùng do vi khuẩn, nhiễm nấm và phổ biến nhất là nhiễm virus. Đeo kính áp tròng cũng làm tăng nguy cơ viêm kết mạc. Viêm kết mạc có thể xảy ra ở một hoặc cả hai mắt.

    III. Những dấu hiệu nhận biết bị chảy nước mắt:

    Những dấu hiệu nhận biết
    Những dấu hiệu nhận biết

    Khô và cay mắt:

    Mắt thường xuyên bị rát và khó mở mắt khi thức dậy là những triệu chứng rõ ràng của bệnh khô mắt.

    – Ngứa và sưng mắt:

    Ngứa, sưng và đau mắt thường xuyên hoặc theo mùa là những dấu hiệu phổ biến của dị ứng phấn hoa, bụi và thời tiết khi bị kích thích.

    – Nhiễm trùng làm chảy nước mắt:

    Đau dữ dội ở mắt khiến bệnh nhân bối rối. Khả năng quan sát kém, nhìn mờ, mắt hiện lên màu đỏ. Cảm giác có cát vào mắt, nặng mắt, thô ráp.  Chảy nước mắt quá nhiều, hình thành  chất nhầy và chảy nước mắt.

    – Đau và nhức mỏi mắt:

    Đau mắt và mệt mỏi là triệu chứng thường gặp của rối loạn điều tiết, đặc biệt khi thiếu ngt. Hoặc khi sử dụng thiết bị điện tử trong thời gian dài mà không cho mắt nghỉ ngơi. Trong trường hợp này, người bệnh chỉ cần nghỉ ngơi, thư giãn vừa đủ thì mắt sẽ cải thiện.

    IV. Cách phòng ngừa tình trạng chảy nước mắt:

    Cách phòng ngừa
    Cách phòng ngừa

    – Bạn nên cho mắt có thời gian nghỉ ngơi và tránh nhìn liên tục vào máy tính, điện thoại. Hoặc các thiết bị điện tử để tránh có thể bị kích ứng hoặc khô mắt.

    – Tăng độ ẩm nơi làm việc, nơi ở hằng ngày

    – Khi ra ngoài nên đeo kính râm để tránh những tác động từ bên ngoài như bụi bẩn, ánh nắng gây khô mắt và tổn thương mắt.

    – Sử dụng thuốc nhỏ mắt sinh lý thường xuyên khi có triệu chứng đâu mắt

    – Hằng ngày phải cung cấp nước nhiều để duy trì lượng nước mắt cần thiết

    – Thường xuyên tiến hành massage

    – Khám mắt định kỳ để phát hiện và điều trị tích cực các bệnh viêm mắt mãn tính.

    – Đội mũ bảo hiểm có kính khi tham gia giao thông để tránh bị thương ở đầu và mắt.

    Mặc dù bệnh về mắt là tình trạng phổ biến nhưng nó không phải là vấn đề nhỏ và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Ngoài nguyên nhân chính gây tắc nghẽn nước mắt, còn có rất nhiều nguyên nhân khác.

    Vì vậy, mọi người nên lưu ý để tránh bị tổn thương mắt, chẳng hạn như đeo kính khi làm việc trong môi trường có dị vật dễ lọt vào mắt.

    Chẳng hạn như sử dụng xe  trên đường, đặc biệt khi có gió mạnh và bụi dày đặc. Nếu người bệnh có các triệu chứng viêm nước mắt, khô mắt, chảy nước mắt. Thì nên đến ngay phòng khám  mắt để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

    Bạn có thắc mắc muốn giải đáp hãy liên hệ phòng khám Ân Đức, mọi thông tin chi tiết xin liên hệ địa chỉ dưới đây:

    Đọc thêm: 

    MẮT BỊ NHÒE MỜ – CÁCH ĐIỀU TRỊ: https://dakhoaanduc.com/tin-tuc/dieu-tri-mat-bi-nhoe-mo

    MỌC LẸO MẮT DO ĐÂU?: https://dakhoaanduc.com/tin-tuc/moc-leo-mat-do-dau

    PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ÂN ĐỨC 1

    Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng

    Điện thoại: 0236 37 89 517

     Zalo: 0368.275.751

    Email: anduc1.pkdk@gmail.com

     

  • CÁC BỆNH NGOÀI DA VÀO MÙA HÈ

    CÁC BỆNH NGOÀI DA VÀO MÙA HÈ

    Thời tiết mùa hè nắng nóng, côn trùng phát triển, hoạt động ngoài trời có thể gây ra các bệnh về da trong thời tiết nắng nóng. Tìm hiểu về các bệnh về da thường gặp trong mùa hè và cách phòng ngừa. Hãy cùng Phòng khám Ân Đức tìm hiểu kĩ về tình hiểu các loại bệnh này.

    I. Bệnh ngoài da là gì?

    Bệnh ngoài da là gì

    Đây là bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến bề mặt da. Bệnh có thể không nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng nhưng ảnh hưởng đến bề mặt da. Và ảnh hưởng đến cuộc sống, sinh hoạt của người bệnh.

    II. Các loại bệnh về da thường gặp

    Các loại bệnh về da
    Các loại bệnh về da

    Viêm da mủ:

     Đây là một bệnh nhiễm trùng da do vi trùng thông thường gây ra. Tác nhân gây bệnh phổ biến nhất là liên cầu khuẩn tán huyết nhóm A. Nhưng trong hầu hết các trường hợp, nó là hỗn hợp giữa liên cầu khuẩn và tụ cầu khuẩn. Viêm da mủ thường xảy ra ở những người vệ sinh kém, 

    Mụn nhọt:

     Đây là hiện tượng nhiễm trùng mủ cấp tính và hoại tử mô ở nang lông do vi khuẩn Staphylococcus. Nhọt có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể. Một số vùng đặc biệt nguy hiểm khi mụn nhọt xuất hiện, chẳng hạn như vùng xung quanh mũi và miệng. Các vết sưng tấy mọc ở khu vực này, thường được gọi là móng râu, là bệnh nhiễm trùng tụ cầu ác tính ở mặt. Có thể phức tạp do nhiễm trùng huyết rất nguy hiểm hoặc viêm tĩnh mạch huyết khối xoang hang.

    Viêm da do cơ địa:

    Bệnh bùng phát nhiều nhất vào mùa nắng nóng kéo dài. Do độ ẩm và nhiệt độ quá cao dễ làm cơ thể rối loạn điều nhiệt, rối loạn tuần hoàn là môi trường thuận lợi của viêm da cơ địa.

    Một trong những đặc tính của loại bệnh này là ngứa, càng nóng càng ngứa. Vì ngứa nên phải gãi, nhưng gãi mạnh, gãi không kiểm soát đưra. Sẽ sứt da dễ gây lở loét, nhiễm trùng, làm cho bệnh càng nặng thêm.

    – Bệnh lang ben:

     Nguyên nhân gây bệnh lang ben là do virus Pityrosporum orbiculaire gây ra. Các triệu chứng của bệnh cũng có thể dễ dàng nhận biết bằng cách nhìn thấy từng đốm trắng riêng lẻ trên da. Hoặc từng nhóm đốm gây ngứa khi đổ mồ hôi hoặc khi tiếp xúc với ánh nắng.

    Nấm da:

    Đây là bệnh lý ngoài da rất thường gặp ở nước ta. Bệnh có biểu hiện dưới nhiều hình ảnh khác nhau. Các biểu hiện bệnh có thể xuất hiện ở da, niêm mạc, tóc và móng. Có 3 thể bệnh nấm da thường gặp nhất là nấm chân, bẹn và thân.

    Trường hợp nặng có thể bị bội nhiễm vi khuẩn có mụn mủ, bóng mủ, sưng tấy bàn chân, sốt. Nấm bẹn thường xuất hiện khi nắng nóng, vào mùa hè, khi thường xuyên đổ mồ hôi nhiều hay mặc đồ ẩm ướt

    Rôm sảy:

    Phát ban do nhiệt thường hình thành thành từng nhóm, từng mảng lớn ở những vùng da tiết nhiều mồ hôi như ngực, lưng, trán. Đôi khi còn xuất hiện ở cả những vùng kẽ rộng như nách, háng và thậm chí toàn thân.

    Triệu chứng là các mụn sẩn màu hồng đỏ trộn lẫn với mụn nước hoặc mụn mủ nhỏ màu trắng. Phát ban do nhiệt là bệnh lành tính, có thể không cần điều trị và thường gặp ở trẻ nhỏ

    III. Nguyên nhân gây ra các bệnh về da

    Nguyên nhân gây ra các bệnh về da
    Nguyên nhân gây ra các bệnh về da

    Gió:

    Gió được coi là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra các bệnh về da, ở người có cơ thể yếu đuối. Chức năng phòng vệ của cơ thể không đủ mạnh và tà khí xâm nhập, gây mất thăng bằng.

    – Nhiệt độ:

    Khi nhiệt độ thay đổi thất thường, dẫn đến da bị kích ứng và để bị tổn thương. Và khiến da thể mất cân bằng dẫn đến xảy ra các triệu chứng về da

    – Con trùng:

    Côn trùng cũng là một nguyên nhân dẫn tới bệnh ngoài da, do độc tố của con trùng khi đi vào cơ thể sẽ gây nên sưng đau, ngứa, khó chịu, ngứa ngáy ngay tại vết cắn hoặc có thể lan rộng ta toàn thân

    – Ô nhiễm không khí từ phương tiện giao thông:

    Làm chết tế bào sừng trong lớp thượng bì làm suy giảm khả năng hấp thụ và hàng rào bảo vệ da, quá trình viêm do ô nhiễm dẫn đến kích thích hóa hướng động bạch cầu hạt và đại thực bào gây ta nhiều tình trạng viêm da

    – Hoặc một số tác nhân khác như:

    Dùng thuốc chữa bệnh, đồ ăn, tiếp xúc với các chất độc tố đều có thể gây ra bệnh ngoài da

    IV. Các biện pháp phòng ngừa

    Các biện pháp phòng ngừa
    Các biện pháp phòng ngừa

    – Vệ sinh sạch sẽ cho da điều đặng mỗi tuần

    – Để tránh nhiễm trùng, không gãi hoặc ấn mạnh lên vùng da bị tổn thương. Mặc quần áo thoáng mát, rộng rãi để tránh gây khó chịu và tổn thương vùng da bị bệnh.

    – Thực hiện chế độ ăn uống hợp lý bao gồm tăng cường ăn các thực phẩm giàu vitamin như trái cây và rau quả tươi để tăng sức bền và giải nhiệt cơ thể.

    – Hạn chế ăn đồ cay nóng, rượu bia và chất kích thích.

    – Tắm thường xuyên, đặc biệt là sau một ngày làm việc vất vả hoặc ngay khi tập thể dục, thể thao.

    – Không nên sử dụng sữa tắm hoặc dầu gội quá thường xuyên vì sẽ làm tổn thương lớp bã nhờn. Sau khi gội đầu, bạn nên lau khô tóc. Đừng đi ngủ khi tóc còn ướt vì nó có thể dễ dàng thấm vào da.

    – Hạn chế sử dụng mỹ phẩm, thuốc nhuộm tóc, sơn móng tay vì cũng có thể gây dị ứng và viêm da đầu.

    – Không mặc quần áo ướt hoặc đồ lót quá chật vì có thể dẫn đến nấm da.

    Làn da rất dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài hoặc những thay đổi sức khỏe bên trong. Để ngăn ngừa các vấn đề về da, hãy chăm sóc cơ thể thật tốt và tránh tiếp xúc với hóa chất độc hại trong các sản phẩm hàng ngày. Thay vào đó, bạn nên sử dụng những sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên, dịu nhẹ và an toàn hơn cho làn da.

    Đọc thêm:

    BỆNH VẢY NẾN LÀ GÌ?: https://dakhoaanduc.com/tin-tuc/benh-vay-nen

    NỔI MỀ ĐAY DO ĐÂU?: https://dakhoaanduc.com/tin-tuc/noi-me-day-noi-len-do-dau

    PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ÂN ĐỨC 1

    Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng

    Điện thoại: 0236 37 89 517

    Zalo: 0368.275.751

    Email: anduc1.pkdk@gmail.com

  • TRẺ BỊ VIÊM HỌNG DO ĐÂU?

    TRẺ BỊ VIÊM HỌNG DO ĐÂU?

    Viêm họng là một trong những bệnh thường gặp ở trẻ và thường xảy ra quanh năm. Nhưng đây là vấn đề khiến các bậc cha mẹ lo lắng. Viêm họng ở trẻ em là bệnh lý đường hô hấp. Bệnh này gây bỏng rát, ngứa họng ở trẻ. Quan trọng nhất là có thể dẫn đến biến chứng của nhiều bệnh nguy hiểm cho sức khỏe của trẻ như viêm phế quản, viêm phổi, viêm xoang…  Hãy cùng Phòng khám Đa khoa Ân Đức tìm hiểu về nguyên nhân trẻ bị viêm họng và cách điều trị viêm họng qua bài viết sau.

    I. Viêm họng ở trẻ em là gì?

    Viêm là phản ứng sinh lý của cơ thể nhằm bảo vệ chống lại sự xâm nhập của các chất có hại. Tuy nhiên, tình trạng viêm nặng sẽ làm tổn thương hệ thống cơ quan. Điều này cũng áp dụng cho bệnh viêm họng, hiện tượng xảy ra khi cổ họng bị tấn công bởi các chất có hại. Như virus, vi khuẩn, chấn thương, vật lạ, hóa chất độc hại,… Bệnh này có xu hướng sưng tấy và gây đau, rát, mẩn đỏ,… ở cổ và cổ họng, khiến việc thở và nuốt trở nên khó khăn.

    Viêm họng ở trẻ em là gì?
    Viêm họng ở trẻ em là gì?

    Ở trẻ nhỏ, các chất độc hại dễ tấn công và gây viêm họng hơn. Nguyên nhân là do sức đề kháng yếu và hệ hô hấp kém phát triển so với người lớn. Tuy nhiên, nếu trẻ nhỏ hiếu động, vô tình ngậm hoặc nuốt phải dị vật. Và bị mắc kẹt trong cổ họng, đường thở cũng có thể xảy ra tình trạng viêm họng.

    II. Trẻ bị viêm họng do đâu?

    Bệnh viêm họng ở trẻ em có thể có nhiều nguyên nhân khác nhau như:

    + Viêm họng do virus:

    Đây là nguyên nhân gây viêm họng phổ biến nhất ở trẻ em. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), 80% nguyên nhân gây viêm họng ở trẻ là do virus.  

    + Viêm họng do vi khuẩn:

    Nguyên nhân gây viêm họng ở trẻ
    Nguyên nhân gây viêm họng ở trẻ?

    Một số loại vi khuẩn gây viêm họng ở trẻ như: Streptococci, do liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn…

    + Viêm họng do nấm (Candida) gây nhiễm trùng nấm men.

    + Viêm họng do lạnh và cảm cúm:

    Cảm lạnh có thể gây viêm họng ở trẻ sơ sinh. Ngoài ra, viêm họng còn có thể do các yếu tố khác như:

    + Thời tiết lạnh, mưa ẩm

    + Dị ứng với phấn hoa, khói thuốc lá, bụi trong không khí…

    + Thở bằng miệng hoặc ngủ há miệng là nguyên nhân gây khô họng, từ đó gây đau họng.

    + Trẻ em mắc các bệnh về răng miệng như nướu, nấm cũng tạo cơ hội cho virus, vi khuẩn tấn công họng và gây viêm họng.

    + Trẻ đến trường, vui chơi trong môi trường có nhiều virus, vi khuẩn hoặc tiếp xúc với bạn bè bị bệnh và bị nhiễm virus, vi khuẩn gây viêm họng.

    III. Triệu chứng bị viêm họng ở trẻ em

    Viêm họng ở trẻ em thường gây ra các triệu chứng sau:  

    – Ho kèm theo ngứa, đau họng, có hoặc không có đờm.  

    – Khám họng thấy tấy đỏ, sưng tấy.  

    – Ho thường xảy ra trong thời gian ngắn, nhưng sau 2-3 ngày ho trở nên thường xuyên hơn, thường xảy ra vào ban đêm và sáng sớm.

    Triệu chứng trẻ bị viêm họng
    Triệu chứng trẻ bị viêm họng

    – Nghẹt mũi, nước mũi loãng, trong.  

    – Sốt cao, sốt kéo dài 5-7 ngày, sốt đột ngột.  

    – Sưng hạch ở cổ, cạnh hàm. Một số trẻ còn có biểu hiện nôn mửa, khàn tiếng, chán ăn, bồn chồn, mệt mỏi, v.v..

    Trẻ dưới 12 tháng tuổi không nói được về các triệu chứng của mình có thể gặp các dấu hiệu sau:  

    + Khóc

    + Trẻ biếng ăn, khó ăn, không chịu nuốt thức ăn do niêm mạc họng trẻ sưng tấy gây khó nuốt và đau.

    + Ho nhiều, khó thở, khó thở và ngáy khi ngủ.

    + Sốt

    + Tiết nước bọt bất thường…

    IV. Khi nào nên đưa trẻ đi khám khi bị viêm họng?

    Trẻ bị viêm họng có nên đi khám không? Nếu chỉ là bệnh viêm họng nhẹ và tình trạng viêm họng ở trẻ không có các triệu chứng kèm theo khác thì cha mẹ cũng không nên lo lắng. Tuy nhiên, cha mẹ nên nhớ đưa trẻ đi khám nếu trẻ:

    + Nếu trẻ bị đau họng kéo dài hơn một tuần nếu trẻ dưới 3 tháng tuổi và sốt trên 38°C nếu trẻ bị sốt trên 3 tháng tuổi, hãy hỏi ý kiến ​​bác sĩ về tình trạng sốt.

    + Trẻ từ 3 đến 6 tháng tuổi bị sốt trên 38°C và có dấu hiệu đau họng cũng nên đi khám bác sĩ.

    + Nếu bé trên 6 tháng tuổi và sốt trên 39°C.

    + Nếu sốt nhiều lần và trẻ thường mắc nhiều bệnh nhẹ so với các bạn cùng lứa, mẹ nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ để kiểm tra hệ miễn dịch của trẻ.

    V. Chữa trị cho trẻ bị viêm họng

    Trong thời gian bị bệnh, trẻ cần giữ ấm, uống nhiều nước và ăn thức ăn mềm:  

    – Uống nhiều nước ấm:

    Đây là một cách giữ ấm họng và giảm đau do viêm họng.

    + Trẻ có thể uống nước chanh với mật ong, nước ép trái cây và ăn trái cây để bổ sung vitamin cho cơ thể.

    + Nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn là nguồn dinh dưỡng tốt. Đặc biệt đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi, giúp tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ.  

    – Làm mát cổ họng:

    Dùng khăn lạnh để làm dịu cổ họng.

    – Sử dụng máy tạo độ ẩm:

    Máy tạo độ ẩm giúp duy trì độ ẩm để trẻ không bị đau họng, khô họng và cảm thấy dễ chịu hơn. Tuy nhiên, khi sử dụng loại máy này cần phải vệ sinh, thay nước thường xuyên. Nhằm không tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, lây lan và gây bệnh hiểm nghèo.

    – Thuốc giảm đau:

    Điều trị viêm họng ở trẻ
    Điều trị viêm họng ở trẻ

    Một số loại thuốc giảm đau như Paracetamol và Ibuprofen có thể làm giảm đau họng và sưng tấy nhưng phải được bác sĩ kê đơn.  

    – Súc miệng bằng nước muối:

    Nếu trẻ súc miệng bằng nước muối hàng ngày cũng có thể cải thiện triệu chứng viêm họng.

    – Thuốc xịt họng:

    Có một số loại thuốc xịt họng rất tốt giúp điều trị viêm họng ở trẻ em. Thuốc tác động trực tiếp lên vùng bị viêm và giúp giảm đau họng nhanh chóng. Cha mẹ nên ưu tiên các loại thuốc xịt họng có chứa thành phần thảo dược tự nhiên. Như mật ong, bạc hà, chanh và húng quế, vì sự an toàn cho sức khỏe của trẻ.

    Dùng thuốc xịt họng giúp giảm đau họng và giảm các triệu chứng khô họng, đau họng. Tuy nhiên, đây là loại thuốc không nên sử dụng riêng lẻ mà cần có sự tư vấn của bác sĩ chuyên khoa.

    VI. Phòng ngừa bệnh viêm họng ở trẻ em

    Do hệ thống miễn dịch ở trẻ em còn yếu nên việc chống lại các nguyên nhân gây bệnh thực sự khó khăn. Và không thể ngăn ngừa hoàn toàn bệnh viêm họng ở trẻ nhỏ. Thay vào đó, cha mẹ có thể hạn chế nguy cơ trẻ bị viêm họng trở lại bằng những cách sau:  

    + Rèn luyện cho con thói quen vệ sinh, rửa tay thật sạch sau khi tiếp xúc với các bề mặt phẳng. Như bàn ghế, sử dụng điện thoại, v.v. tránh tiếp xúc với vi khuẩn.

    + Rửa tay trước khi ăn để ngăn vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể.

    + Tránh để trẻ tiếp xúc với người bị cảm lạnh, viêm họng.

    + Tránh đưa trẻ đến nơi đông người, nhất là trong thời kỳ có dịch bệnh truyền nhiễm như mùa đông, mùa xuân hoặc khi thời tiết thay đổi.

    + Nhắc nhở trẻ thực hành vệ sinh răng miệng tốt, đánh răng ít nhất 2 lần/ngày. Súc miệng thường xuyên và thay bàn chải đánh răng sau khi khỏi bệnh viêm họng để tránh bệnh tái phát. Vệ sinh sạch sẽ đồ chơi, dụng cụ cá nhân mà trẻ thường xuyên sử dụng để tránh tiếp xúc với vi khuẩn gây bệnh.

    Trên đây là những thông tin về bệnh viêm họng ở trẻ mà chúng tôi tổng hợp được. Phòng khám Đa khoa Ân Đức chuyên khám và điều trị các bệnh ở trẻ nhỏ. Để đặt lịch khám, Quý khách vui lòng liên hệ qua thông tin sau:

    Đọc thêm:

    PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ÂN ĐỨC 1

    Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng

    Điện thoại: 0236 37 89 517

     Zalo: 0368.275.751

    Email: anduc1.pkdk@gmail.com

  • MẮT BỊ NHÒE MỜ – CÁCH ĐIỀU TRỊ

    MẮT BỊ NHÒE MỜ – CÁCH ĐIỀU TRỊ

    Nhìn mờ đột ngột là tình trạng khá phổ biến ở mọi lứa tuổi. Tình trạng này có thể xuất hiện từ nhiều thói quen sinh hoạt và có thể do vấn đề  nào liên quan đến mắt gây ra, chẳng hạn như giác mạc, thần kinh thị giác hoặc võng mạc. Mờ mắt có thể tiến triển chậm do bệnh đã lâu ngày và cần được điều trị sớm để tránh những biến chứng nguy hiểm về thị lực. Hoặc khám sức khỏe định kỳ khi thực hiện chỉ định của Bác sĩ. Hãy cùng Phòng khám Ân Đức tìm hiểu kĩ về tình trạng mắt bị nhòe mờ – cách điều trị.

    I. Mắt bị nhòe mờ là gì?

    Mắt bị nhòe mờ là gì
    Mắt bị nhòe mờ là gì

    Mắt bị nhòe mờ là hiện tượng thường gặp khi mắt có tật khúc xạ (cận thị, viễn thị, loạn thị).

    Mắt có tật khúc xạ là mắt có sự bất thường về thành phần quang học. Khiến các tia sáng hội tụ ở phía trước hoặc phía sau võng mạc. Làm cho hình ảnh của vật mà mắt nhìn thấy bị mờ hoặc mất tiêu điểm.

    II. Nguyên nhân làm mắt nhòe mờ

    Nguyên nhân làm nhòe mờ
    Nguyên nhân làm nhòe mờ

    Do thiếu máu não cục bộ:

    – Là một cơn đột quỵ ngắn hạn gây ra nhiều triệu chứng như rối loạn thị giác, mờ mắt và chóng mặt. Bệnh này thường xảy ra ở những người sau. Tăng huyết áp, nghiện rượu hoặc thuốc lá, béo phì, tiểu đường, người ít hoạt động thể chất.

    – Bệnh nhân thiếu máu não có thể bị mờ mắt ở một . Hoặc cả hai mắt, sau đó sẽ hồi phục khi hết bệnh.

    Đột quỵ:

    – Là khi phần não không nhận đủ máu và oxy sẽ ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể, bao gồm cả mắt.

    – Bệnh nhân thường không thể kiểm soát được thị lực dẫn đến mất thị lực hoàn toàn hoặc mờ cả hai mắt. Các triệu chứng khác liên quan đến đột quỵ có thể bao gồm. Khuôn mặt biến dạng, yếu một bên cơ thể, mất khả năng nói.

    Bong võng mạc:

    – Do bị tổn thương hoặc lý do khác, võng mạc tách ra khỏi mặt sau của mắt. Mất liên lạc với các dây thần kinh và mạch máu cung cấp máu cho nó.

    – Bong võng mạc một phần dẫn đến thị lực bị mờ và hạn chế xuất hiện ở các khu vực. Hoặc dưới dạng các đốm đen trước mắt.

    Thái hóa điểm vàng:

    – Thoái hóa điểm vàng gây ra sự phát triển bất thường của các mạch máu. Khiến máu và chất lỏng rò rỉ vào điểm vàng.

    – Hậu quả là thị lực của  bệnh nhân bị suy giảm, có thể bị mờ hoặc mất thị lực ở khu vực trung tâm. Trong khi khu vực xung quanh có thể tiếp tục bị mờ.

    Tổn thương giác mạc:

    Cào giác mạc, làm tổn thương giác mạc bằng vật lạ. Hoặc dụi mắt quá mạnh cũng có thể gây ra triệu chứng giảm thị lực và mờ mắt. Bệnh nhân cảm thấy  có vật gì đó trong mắt gây khó chịu và cản trở tầm nhìn.

    Đường huyết cao:

    Ít người biết rằng khi lượng đường trong máu quá cao. Các mạch máu nhỏ trong mắt có thể bị vỡ và thị lực có thể bị suy giảm. 

    Viêm dây thần kinh thị giác:

    Thoái hóa điểm vàng gây ra sự phát triển bất thường của các mạch máu. Khiến máu và chất lỏng rò rỉ vào điểm vàng. Hậu quả là thị lực của bệnh nhân bị suy giảm, có thể bị mờ hoặc mất thị lực ở khu vực trung tâm. rong khi khu vực xung quanh có thể tiếp tục bị mờ.

    Tổn thương giác mạc:

    Nếu giác mạc bị trầy xước, tổn thương do dị vật. Hoặc bị dụi mắt quá mạnh cũng có thể gây ra triệu chứng giảm thị lực và mờ mắt. Bệnh nhân cảm thấy  có vật gì đó trong mắt gây khó chịu và cản trở tầm nhìn.

    Đường huyết cao

    – Ít người biết rằng khi lượng đường trong máu quá cao. Các mạch máu nhỏ trong mắt có thể bị vỡ và thị lực có thể bị suy giảm.

    Viêm dây thần kinh thị giác:

    – Dây thần kinh thị giác có vai trò kết nối mắt với não bộ. Từ đó truyền tín hiệu thông tin hình ảnh mà mắt thu được.

    – Bệnh đa xa cứng hoặc phản ứng tự miễn quá mức của cơ thể có thể gây viêm dây thần kinh thị giác. Làm giảm thị lực của bên mắt mắc bệnh.

    Viêm mống mắt:

    Viêm mống mắt có thể là kết quả của phản ứng tự miễn dịch. Hoặc nhiễm trùng mắt, gây đau, khó chịu và làm tăng độ nhạy cảm của mắt với ánh sáng. Những người bị viêm mống mắt thường mắc chứng sợ ánh sáng và suy giảm thị lực.

    III. Phương pháp điều trị mắt nhòe mờ

    Phương pháp điều trị mắt nhòe mờ
    Phương pháp điều trị mắt nhòe mờ

    Điều trị theo chỉ định của bác sĩ nhãn khoa:

    Sử dụng thuốc nhỏ mắt, kính đeo mắt, kính áp tròng hoặc tia laser, phẫu thuật.

    – Cải thiện chế độ ăn uống:

    Bổ sung một số thực phẩm có lợi như lutein, zeaxanthin, rau lá xanh và trái cây họ cam quýt.

    – Thói quen sử dụng mắt khoa học:

    Điều hòa mắt thường xuyên, sử dụng các bài tập cho mắt như quy tắc 20-20-20.

    – Chăm sóc sức khỏe toàn thân:

    Kiểm soát các chỉ số  cơ thể nếu người bệnh  mắc các bệnh về huyết áp, tiểu đường, tim mạch,

    – Khám mắt định kỳ 6 tháng/lần:

    Tình trạng mờ mắt có thể được cải thiện và kiểm soát tốt nếu được kiểm tra và điều trị sớm. Tuy nhiên, cũng có những nguyên nhân gây mờ mắt nghiêm trọng hơn. Đó là lý do tại sao việc khám mắt định kỳ 6 tháng một lần là rất quan trọng và cần thiết.

    Hạn chế tiếp xúc quá lâu với các thiết bị điện tử:

    Như máy tính, điện thoại, tivi. Tốt nhất không xem các thiết bị này trong điều kiện thiếu ánh sáng.

    Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra hiện tượng mắt nhìn xa bị nhòe. Từ những nguyên nhân đơn giản như mắc tật khúc xạ cận thị làm việc máy tính thời gian dài. Chỉ cần nghỉ ngơi hoặc đeo kính phù hợp thị lực là có thể lấy lại thị lực bình thường.

    Nếu không điều trị kịp thời sẽ có nguy cơ làm ảnh hưởng nặng đến thị lực, thậm chí mất thị lực hoàn toàn. Vì thế nếu có các dấu hiệu trên chúng ta hãy đến bác sĩ để điều trị sớm nhất. Bạn có thắc mắc muốn giải đáp hãy liên hệ phòng khám Ân Đức, mọi thông tin chi tiết xin liên hệ địa chỉ dưới đây:

    Đọc thêm:

    PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ÂN ĐỨC 1

    Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng

    Điện thoại: 0236 37 89 517

     Zalo: 0368.275.751

    Email: anduc1.pkdk@gmail.com

  • NHỨC ĐẦU THƯỜNG XUYÊN DO ĐÂU?

    NHỨC ĐẦU THƯỜNG XUYÊN DO ĐÂU?

    Nhức đầu là một triệu chứng thường gặp và phổ biến. Nó có thể là biểu hiện của nhiều bệnh lý, chấn thương nặng. Nhưng cũng có thể do các yếu tố không phải bệnh lý gây ra. Thỉnh thoảng bị nhức đầu là điều hoàn toàn bình thường. Tuy nhiên, nếu những cơn đau đầu trở nên thường xuyên hơn. Và ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày thì đó có thể là dấu hiệu của một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Hãy cùng Phòng khám Đa khoa Ân Đức tìm hiểu qua Nhức đầu thường xuyên do đâu?

    I. Đau đầu (nhức đầu) là gì?

    Đau đầu là một trong những triệu chứng cho thấy cơ thể đang gặp vấn đề. Theo khảo sát, cứ mười người thì có một người bị đau đầu. Có người chỉ đau một bên đầu hoặc vùng thái dương, có người đau toàn bộ đầu, kèm theo triệu chứng buồn nôn. Cơn đau có thể xuất hiện đột ngột trong vòng vài phút hoặc kéo dài vài ngày.

    Đau đầu là gì?
    Đau đầu là gì?

    Nhức đầu được chia thành hai loại chính: nguyên phát và thứ phát. Đau đầu nguyên phát là những cơn đau đầu không phải do một tình trạng bệnh lý nào khác gây ra. Chứng đau nửa đầu và đau đầu do căng thẳng là phổ biến nhất. Đau đầu thứ phát là triệu chứng của một vấn đề sức khỏe khác như sốt, nhiễm trùng, căng thẳng hoặc chấn thương đầu.  

    II. Cơ chế gây nhức đầu

    Trước khi biết nguyên nhân gây đau đầu, chúng ta hãy xem xét cơ chế và nguyên nhân gây ra tình trạng này. Về cơ bản, đây là phản ứng của hệ thần kinh trong hoặc ngoài nỗi sợ hãi khi bị kích thích. Có nhiều nguồn kích thích như thiếu máu, quá trình viêm nhiễm, sự xâm lấn của khối u. Các bệnh gây giãn và xoắn mạch máu, v.v… Cơ chế tổn thương vật lý gây đau đầu thường xảy ra theo hai cách:  

    – Tổn thương vật lý làm tăng sản xuất các chất trung gian hóa học tác động lên các thụ thể đau, từ đó gây đau đầu. Những chất trung gian này thường là kinin, serotonin và prostaglandin.

     – Thiệt hại vật chất gây kích thích cơ học các thụ thể đau, như: Xoắn, giãn, phù mạch máu hoặc các cấu trúc khác mang thụ thể đau.  

    Cơ chế này có thể được sử dụng để xác định hơn 70 nhóm nguyên nhân gây đau đầu, hầu hết đều vô hại. Tuy nhiên, nếu những cơn đau đầu xảy ra liên tục và kèm theo những triệu chứng bất thường khác thì đây có thể là dấu hiệu của một căn bệnh nguy hiểm.

    III. Chúng ta hay bị nhức đầu thường xuyên do đâu?

    Nguyên nhân gây đau đầu có thể chia thành hai nhóm lớn: bệnh lý và không bệnh lý.  

    1. Nhức đầu thường xuyên liên quan đến bệnh lý

    + Ảnh hưởng của một số bệnh mãn tính  

    Nhức đầu là triệu chứng thường gặp của nhiều bệnh mãn tính như tiểu đường, lupus ban đỏ, đau xơ cơ,… Nếu bạn thường xuyên bị đau đầu thì hãy điều trị. Việc đầu tiên bạn nên làm là đến bệnh viện để khám. Làm các xét nghiệm cần thiết và làm theo hướng dẫn chuyên môn của bác sĩ.

    + Nhức đầu thường xuyên do ảnh hưởng của viêm xoang  

    Viêm xoang có nhiều triệu chứng, trong đó có thể có đau đầu và đau nửa đầu. Trên thực tế, khoảng 90% người bị viêm xoang đều bị chứng đau nửa đầu. Viêm xoang gây đau đầu dai dẳng cần phải ngăn ngừa bằng cách sử dụng thuốc kháng sinh cụ thể. Sau viêm xoang, những cơn đau đầu dai dẳng cũng được loại bỏ.

    + Bệnh tăng nhãn áp

    Khi đặt ra câu hỏi nguyên nhân gây đau đầu, các bác sĩ cho rằng hệ thần kinh mắt cũng có liên quan. Bệnh tăng nhãn áp, rối loạn điều tiết mắt và một số bệnh khác của nhãn cầu. Có thể gây đau đầu dữ dội một bên kèm theo đỏ mắt và rối loạn thị giác.

    Đau đầu thường xuyên liên quan đến bệnh lý
    Đau đầu thường xuyên liên quan đến bệnh lý

    + Đau nửa đầu 

    Đây cũng là một nguyên nhân gây đau đầu khá phổ biến. Thường được y học gọi là rối loạn vận mạch não hoặc đau đầu vận mạch. Người bệnh bị chứng đau nửa đầu không ổn định, da đầu đau nhức, co giật, mức độ đau từ trung bình đến nặng. Bệnh hay gặp ở phụ nữ độ tuổi trung niên. Và triệu chứng đau đầu thường xuất hiện vào buổi sáng.  

    Chứng đau nửa đầu tương đối vô hại nhưng chứng đau đầu lại ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe và tính mạng của người bệnh. Trong một số trường hợp, bệnh có thể gây ra các biến chứng về thần kinh.

    + Tác dụng sau chấn thương

    Những người có tiền sử chấn thương đầu nhẹ hoặc nặng có thể bị đau đầu thường xuyên và dai dẳng. Nguyên nhân có thể là do tổn thương mô mềm hoặc dây thần kinh hoặc tổn thương hộp sọ sau chấn thương. Dẫn đến rối loạn chức năng hoặc thay đổi cấu trúc trong não hoặc tụ máu não. Triệu chứng này khiến người bệnh cảm thấy đau đầu thường xuyên, ngày càng tăng và kèm theo triệu chứng buồn nôn.

    + Thiếu máu nặng

    Trong trường hợp thiếu máu trầm trọng, bạn có thể bị đau đầu cùng với các triệu chứng khác. Như chóng mặt, buồn ngủ, khó thở, mệt mỏi, giảm tập trung, chán ăn, v.v. Ngoài ra, da nhợt nhạt, vô kinh hoặc kinh nguyệt không đều cũng có thể xảy ra, móng giòn, v.v.

    + Các bệnh mãn tính khác

    Đau đầu dai dẳng cũng là triệu chứng thường gặp của nhiều bệnh mãn tính như tăng huyết áp, tiểu đường, lupus ban đỏ, đau xơ cơ,… Vì vậy, nếu bị đau đầu thường xuyên, người bệnh nên liên hệ với các trung tâm y tế để tiến hành khám, làm các xét nghiệm cần thiết và làm theo hướng dẫn chuyên môn của bác sĩ.

    2. Các vấn đề khác ngoài bệnh lý  

    + Căng thẳng và lo lắng thường xuyên 

    Nếu bạn gặp một vấn đề khó khăn trong cuộc sống khiến bạn không khỏi lo lắng thì đó là chứng đau đầu và đau nửa đầu. Đầu có thể xuất hiện thường xuyên. Vì vậy, khi có một vấn đề nào đó trong cuộc sống. Hay công việc gây ra căng thẳng thì mỗi người cần biết cách giảm bớt và cân bằng nó. Căng thẳng kéo dài là nguyên nhân hàng đầu gây đau đầu mãn tính.

    + Thói quen ăn uống

    Một số thực phẩm, đồ uống như cà phê, sô cô la, phô mai hay thực phẩm có chất bảo quản có thể gây đau đầu. Sử dụng thường xuyên có thể gây đau đầu dai dẳng và tái phát.

    Nhức đầu do các vấn đề ngoài bệnh lý
    Nhức đầu do các vấn đề ngoài bệnh lý

    + Thay đổi nội tiết tố  

    Một điều đáng ngạc nhiên đối với phụ nữ là chứng đau đầu của họ có thể liên quan đến… chu kỳ kinh nguyệt. Sự sụt giảm nồng độ estrogen ngay trước kỳ kinh nguyệt có thể gây đau đầu ở một số phụ nữ. Đau đầu dai dẳng cũng thường gặp ở phụ nữ sau sinh và tiền mãn kinh. Triệu chứng đau đầu kết hợp với đau bụng khiến nhiều chị em gọi cảm thấy không khỏe, khổ sở và không thể tập trung làm việc.

    + Cơ thể bị mất nước

    Thiếu nước và mất nước trong cơ thể cũng có thể gây đau đầu.

    + Rối loạn thời gian và thói quen sinh hoạt  

    Sự thay đổi đồng hồ sinh học là một trong những vấn đề khiến bạn đau đầu. Nếu kéo dài quá lâu sẽ khiến người ta đau đầu không ngừng. Tình trạng này thường gặp ở những người thường xuyên phải thức khuya làm việc hoặc di chuyển giữa các múi giờ khác nhau.

    Loại đau đầu thường xuyên này xuất phát từ môi trường gia đình. Tái phát trong một số điều kiện nhất định và không quá nghiêm trọng. Người bệnh chỉ cần chú ý những thay đổi của cơ thể, cuộc sống nghi ngờ có liên quan đến chứng đau đầu dai dẳng và có biện pháp phòng ngừa một cách chủ động, phù hợp.

    IV. Đau đầu thường xuyên có nguy hiểm không?

    Nếu nhức đầu thường xuyên là do những nguyên nhân thông thường thì thực tế chúng không gây nguy hiểm lớn cho sức khỏe người bệnh. Điều trị tích cực tại nhà có thể giúp giảm đau đầu nhanh chóng. Đồng thời phòng ngừa thích hợp các tác nhân gây ra sẽ làm tăng tần suất đau giảm.

    Tuy nhiên, khi chứng đau đầu do bệnh lý có xu hướng kéo dài nhiều ngày có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe. Người bệnh cần khẩn trương đến gặp bác sĩ để được điều trị.  

    Đau đầu thường xuyên có nguy hiểm không
    Đau đầu thường xuyên có nguy hiểm không?

    Cụ thể, bạn nên đến bệnh viện để được chẩn đoán và điều trị càng sớm càng tốt nếu có các triệu chứng sau:  

    + Mất thị lực.

    + Bất tỉnh.

    + Nhức đầu thường xuyên tái phát. Cơn đau xảy ra hàng ngày.

    + Nôn mửa.

    + Cơn đau kéo dài hơn 72 giờ, thời gian đau kéo dài hơn 4 giờ.

    V. Phải làm gì nếu bạn bị nhức đầu thường xuyên?

    Đối với những cơn đau đầu nhẹ không do nguyên nhân bệnh lý, người bệnh có thể sử dụng các phương án sau để giảm đau:  

    + Kiểm soát căng thẳng, thư giãn tinh thần

    + Uống nhiều nước mỗi ngày

    + Tập thể dục thường xuyên

    Làm gì nếu bạn bị đau đầu
    Làm gì nếu bạn bị đau đầu?

    + Ăn nhiều rau xanh

    + Giảm rượu, thuốc lá và chất kích thích

    + Bổ sung các vitamin cần thiết mà cơ thể thiếu. Ăn dưa với 92% nước. Dưa hấu được coi là vị thuốc giảm đau có vị ngọt và hữu ích.

    + Chườm đá lên thái dương để giảm sưng màng não và giảm đau.

    Như chúng ta đã thấy ở trên, đau đầu là một triệu chứng và nguyên nhân rất phổ biến. Việc phát hiện và điều trị sớm là rất quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng. Tuy nhiên, để giảm thiểu nguy cơ đau đầu thường xuyên, chúng ta phải duy trì lối sống lành mạnh. Nếu xuất hiện triệu chứng đau đầu dai dẳng, bạn nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ tại các trung tâm y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

    Phòng khám Đa khoa Ân Đức là cơ sở y tế khám và điều trị bệnh uy tín tại Đà Nẵng. Với đội ngũ y bác sĩ chuyên nghiệp, trang thiết bị hiện đại. Bạn có thể ghé phòng khám vào 7h sáng đến 19h30. Hoặc đặt lịch khám qua thông tin sau:

    Đọc thêm: 

    PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ÂN ĐỨC 1

    Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng

    Điện thoại: 0236 37 89 517

     Zalo: 0368.275.751

    Email: anduc1.pkdk@gmail.com

  • SUY NHƯỢC CƠ THỂ DO ĐÂU?

    SUY NHƯỢC CƠ THỂ DO ĐÂU?

    Lo lắng, rối loạn giấc ngủ, mệt mỏi, kém tập trung, giảm năng suất là những dấu hiệu thể chất suy nhược khiến cuộc sống trở nên khó khăn. Vì vậy, nếu cơ thể suy yếu cần có chế độ ăn uống cân bằng, lối sống khoa học và tuân thủ phương pháp điều trị của bác sĩ. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu sâu về suy nhược cơ thể do đâu và cách điều trị suy nhược cơ thể:

    Đọc thêm: 

    I. Suy nhược cơ thể là gì?

    Suy nhược cơ thể là triệu chứng của sự mệt mỏi toàn thân. Thời gian mắc bệnh có thể kéo dài ít nhất 6 tháng. Suy nhược cơ thể xảy ra ở nam giới và phụ nữ ở mọi lứa tuổi. Trong đó nhóm có nguy cơ cao nhất là từ 20 đến 40 tuổi. Theo nghiên cứu, phụ nữ thường bị ảnh hưởng nhiều hơn nam giới.

    Suy nhược cơ thể là gì?
    Suy nhược cơ thể là gì?

    Nếu suy nhược cơ thể không được điều trị kịp thời, bệnh có thể nặng hơn và có thể xuất hiện các triệu chứng khác như: Sợ hãi vô cớ, cô lập, không chịu tiếp xúc với người khác. Kèm theo ác mộng về đêm khiến người bệnh mất ngủ hoặc khó đi vào giấc ngủ. Điều này dẫn đến những hậu quả như suy nghĩ kém, khó tập trung, hay quên, phản xạ tinh thần chậm, cử chỉ đôi khi không chính xác, …

    II. Nguyên nhân dẫn đến suy nhược cơ thể

    Làm việc quá sức: Nguyên nhân chính dẫn đến suy nhược cơ thể ở người trẻ là làm việc quá sức. Làm việc vất vả, nhiều giờ mỗi ngày, ít nghỉ ngơi. Và lối sống không phù hợp dẫn đến thể chất mệt mỏi, thiếu sức sống và suy nhược lâu dài;

    – Theo bệnh lý: Những người bị huyết áp, thiếu sắt, nhiễm trùng, suy giảm miễn dịch, nhiễm virus,… Họ cũng dễ dàng cảm thấy cơ thể suy nhược.

    – Chế độ ăn uống quá tệ: Người phải ăn kiêng, kén ăn, người ăn kém,… Đều dễ bị suy nhược cơ thể.

    Nguyên nhân suy nhược cơ thể.
    Nguyên nhân suy nhược cơ thể.

    – Người trầm cảm: Người bị rối loạn cảm xúc, tinh thần bất ổn khiến sinh hoạt hàng ngày thiếu khoa học, ăn uống không đủ chất, suy nghĩ nhiều, mệt mỏi. Người này có nguy cơ cao bị suy nhược cơ thể do tâm lý.

    – Nguyên nhân khác: Phụ nữ có thai, người già chán ăn,… Khiến cơ thể thiếu chất dinh dưỡng không đủ trang trải cho hoạt động của cơ thể, dẫn đến mệt mỏi kéo dài.

    III. Những dấu hiệu suy ngược cơ thể

    Những dấu hiệu sau cảnh báo thể chất suy nhược cơ thể mà bạn cần chú ý:

    – Mệt mỏi dai dẳng: Mệt mỏi là điều đầu tiên chúng ta cần nhận biết. Người bị trầm cảm luôn trong tình trạng mệt mỏi dai dẳng, cảm thấy uể oải. Thiếu sức sống, cảm thấy kiệt sức, sức khỏe kém, không thể lao động. Thường ở trạng thái đổ mồ hôi về đêm. Kèm theo đó là dấu hiệu da nhợt nhạt, ngất xỉu. Và có thể ngất xỉu khi gắng sức quá mức hoặc bất cứ lúc nào. Tình trạng này có thể kéo dài vài tuần hoặc vài tháng. Nếu không được nhận biết và điều trị kịp thời thì rất khó để trẻ có thể khôi phục lại tình trạng ban đầu.

    Dấu hiệu bị suy nhược
    Dấu hiệu bị suy nhược

    – Dễ ốm đau và thường xuyên là một trong những dấu hiệu thể chất suy nhược dễ nhận thấy nhất là hệ miễn dịch suy yếu. Những người bị trầm cảm có hệ thống miễn dịch yếu, dễ bị cảm lạnh và nhiễm virus và dễ bị bệnh. Hoặc đau nhức cơ bắp, viêm họng, nhiễm trùng đường hô hấp, …

    – Ngủ kém: Người suy nhược cơ thể thường ngủ rất kém. Trằn trọc thường xuyên, rối loạn giấc ngủ, ngủ ít, ngủ không yên. Ngủ hay mơ, ác mộng. Đây là lý do tại sao tôi thường cảm thấy uể oải và mệt mỏi vào ngày hôm sau. Vì thế mà ăn không ngon, dở, chán ăn, buồn nôn hoặc sụt cân. Suy giảm trí nhớ, khó tập trung và làm việc kém hiệu quả.

    IV. Hướng điều trị chứng suy nhược cơ thể

    1. Điều trị bằng cách thay đổi chế độ sinh hoạt

    Muốn chữa bệnh suy nhược cơ thể cần phải tìm ra nguyên nhân gây suy nhược cơ thể. Nếu tình trạng này là do làm việc quá sức, bạn cần thay đổi lối sống. Xây dựng lịch làm việc và nghỉ ngơi hợp lý. Xây dựng chế độ ăn uống cân bằng. Tập thể dục để thay đổi lối sống, cải thiện tâm trạng, kích thích sự thèm ăn và ăn uống lành mạnh.

    2. Điều trị bằng tâm lý

    Nếu suy nhược cơ thể là do tâm lý, bệnh nhân cần được bác sĩ tâm lý tư vấn phương pháp điều trị phù hợp. Bệnh nhân nên được khuyến khích tham gia các nhóm sở thích để trao đổi về cuộc sống. Tâm trạng của họ sẽ bớt bi quan hơn và họ sẽ tìm lại được niềm vui.

    Điều trị bệnh
    Điều trị bệnh

    3. Dùng thuốc nếu cần thiết

    Đối với những bệnh nhân suy nhược cơ thể do bệnh tật, nên sử dụng các loại thuốc đặc biệt nếu cần thiết. Hoặc bác sĩ có thể kê đơn thuốc giảm đau hoặc thực phẩm chức năng để cung cấp cho cơ thể những chất dinh dưỡng cần thiết và giảm bớt tình trạng suy nhược do thiếu chất dinh dưỡng. Dấu hiệu suy nhược cơ thể rất dễ nhận biết. Những người có nguy cơ cao dễ nhận thấy các dấu hiệu bất thường về sức khỏe hơn khi họ rơi vào trạng thái suy nhược cơ thể. Để khắc phục tình trạng này cần phải hiểu rõ nguyên nhân gây bệnh và điều trị dựa vào nguyên nhân này.

    Qua bài viết trên, chúng tôi đã cung cấp cho bạn một số thông tin về Suy nhược cơ thể. Hy vọng bài viết này sẽ hữu ích đến quý bạn đọc. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 0236 37 89 517. Đội ngũ y bác sĩ của chúng tôi sẽ giúp bạn!

    PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ÂN ĐỨC 1

    Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng

    Điện thoại: 0236 37 89 517

     Zalo: 0368.275.751

    Email: anduc1.pkdk@gmail.com

  • https://renearchitects.com/contact/
  • https://associationofblacksociologists.org/committees/
  • https://associationofblacksociologists.org/conference/
  • https://associationofblacksociologists.org/disclaimer/