
Danh mục: Tâm thần kinh
[block id=”br-br”]
-
MIỄN 100% TIỀN CÔNG KHÁM CHUYÊN KHOA TÂM THẦN KINH TẠI PKĐK ÂN ĐỨC 1
SỨC KHỎE TINH THẦN – ĐỪNG BỎ QUÊN CHÍNH MÌNH 
ƯU ĐÃI ĐẶC BIỆT
MIỄN 100% TIỀN CÔNG KHÁM CHUYÊN KHOA TÂM THẦN KINH ÁP DỤNG TỪ NGÀY 16/08-15/09/2025 TRONG KHUNG GIỜ HÀNH CHÍNH 7H30-17H00
Trong cuộc sống hiện đại, chúng ta dễ chăm lo cho mọi thứ… trừ tinh thần của mình.
Những dấu hiệu như mất ngủ, lo âu, buồn bã kéo dài, mệt mỏi không rõ nguyên nhân… có thể là lời cầu cứu của tâm trí mà bạn chưa nhận ra.
Tại Khoa Tâm Thần Kinh – Phòng khám Đa khoa Ân Đức 1, chúng tôi tiếp nhận và điều trị các vấn đề phổ biến:
Trầm cảm – đặc trưng bởi buồn bã, tuyệt vọng kéo dài
Lo âu – cảm giác sợ hãi, căng thẳng và lo lắng không rõ lý do
Rối loạn lưỡng cực – thay đổi cực đoan trong tâm trạng
Rối loạn tâm thần phân liệt – ảo giác, mất kết nối với thực tế
Rối loạn ăn uống – ăn quá ít, quá nhiều hoặc mất kiểm soát
Rối loạn Stress hậu sang chấn – ám ảnh, sợ hãi sau biến cố lớn
Suy nhược thần kinh – đau đầu, mất ngủ, kiệt sức
Rối loạn giấc ngủ- ít ngũ, khó vào giấc ngủ hoặc mất ngủ hoàn toàn
Điều trị sớm giúp:
Hồi phục nhanh, tránh bệnh trở nặng
Lấy lại sự cân bằng, năng lượng sống
Cải thiện chất lượng công việc, học tập & các mối quan hệHÃY CHỦ ĐỘNG BẢO VỆ SỨC KHỎE NGAY HÔM NAY!——– ❖❖❖——-
PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ÂN ĐỨC 1 
Thời gian làm việc: Từ thứ 2 đến Chủ nhật
Sáng: 7h00-11h30
Chiều: 13h30-19h30
Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Liên Chiểu, Đà Nẵng (bên cạnh bệnh viện Liên Chiểu)
Hotline: 02363789517 hoặc 0368275751 (Zalo)
Hãy để chúng tôi lắng nghe và đồng hành cùng bạn – Vì một tinh thần khỏe mạnh & cuộc sống ý nghĩa hơn. -
Khám Phá 7 Bệnh Tâm Thần Kinh Phổ Biến Nhất Trong Thời Đại Ngày Nay


Khám Phá 7 Bệnh Tâm Thần Kinh Phổ Biến Nhất Trong Thời Đại Ngày Nay


1. Trầm cảm: Trầm cảm là một trong những bệnh lý tâm thần phổ biến nhất, đặc trưng bởi cảm giác buồn bã, tuyệt vọng kéo dài, thiếu năng lượng và không còn hứng thú với cuộc sống.
2. Lo âu (Anxiety disorders): Các rối loạn lo âu có thể gây ra cảm giác sợ hãi, căng thẳng và lo lắng không rõ lý do. Các dạng lo âu phổ biến gồm lo âu tổng quát, rối loạn ám ảnh sợ hãi, lo âu xã hội và rối loạn hoảng loạn.
3. Rối loạn lưỡng cực (Bipolar disorder): Bệnh này có đặc điểm là sự thay đổi cực đoan trong tâm trạng, bao gồm các giai đoạn hưng phấn và trầm cảm. Trong giai đoạn hưng phấn, người bệnh có thể cảm thấy vô cùng năng động, sáng tạo, trong khi khi ở giai đoạn trầm cảm lại cảm thấy tuyệt vọng, mệt mỏi.
4. Rối loạn tâm thần phân liệt (Schizophrenia): Đây là một bệnh lý tâm thần nặng, đặc trưng bởi sự mất kết nối với thực tế, với các triệu chứng như ảo giác, hoang tưởng, suy nghĩ rối loạn, và cảm xúc không phù hợp.
5. Rối loạn ăn uống (Eating disorders): Các rối loạn ăn uống như anorexia (sợ tăng cân và hạn chế ăn uống), bulimia (ăn uống mất kiểm soát và sau đó cố gắng tẩy rửa cơ thể) và binge eating (ăn quá mức mà không kiểm soát) thường liên quan đến tâm lý và cảm giác không hài lòng về bản thân.
6. Rối loạn stress hậu chấn thương (PTSD): Bệnh này xảy ra sau khi người bệnh trải qua những sự kiện tổn thương nghiêm trọng như chiến tranh, tai nạn, hoặc xâm hại. Các triệu chứng có thể bao gồm hồi tưởng, ám ảnh và lo âu.
7. Rối loạn giấc ngủ (Sleep disorders): Các rối loạn như mất ngủ, ngủ ngáy, ngưng thở khi ngủ, hay chứng ngủ rũ có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và sức khỏe tâm lý của người bệnh.Những bệnh lý này ngày càng trở nên phổ biến trong xã hội hiện đại do nhiều yếu tố như căng thẳng công việc, cuộc sống đô thị hóa, và các tác động của công nghệ. Việc điều trị sớm và có sự hỗ trợ từ chuyên gia tâm lý là rất quan trọng để cải thiện tình trạng bệnh.
Giảm 20% cho 100 khách hàng đầu tiên đến trực tiếp phòng khám
Giảm 10% cho tất cả khách hàng đặt lịch khám online
Đừng chần chừ! Hãy gọi hoặc nhắn tin đến số zalo các Bác sĩ để được tư vấn miễn phí và đặt lịch khám để trải nghiệm dịch vụ y tế chuyên nghiệp và toàn diện tại phòng khám đa khoa Ân Đức 1
Bs.CKI Trần Thị Hoa: 0905.070.721
Bs.CKI Phạm Tú: 0905.208.853
PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ÂN ĐỨC 1 
Thời gian làm việc: Từ thứ 2 đến Chủ nhật
Sáng: 7h00-11h30
Chiều: 13h30-19h30
Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Liên Chiểu, Đà Nẵng (bên cạnh bệnh viện Liên Chiểu)
Hotline: 02363789517 hoặc 0368275751 (Zalo)
-
ƯU ĐÃI 20% KHÁM CHUYÊN KHOA TÂM THẦN KINH TẠI PKĐK ÂN ĐỨC 1


ƯU ĐÃI 20% KHÁM CHUYÊN KHOA TÂM THẦN KINH TẠI PKĐK ÂN ĐỨC 1 


Ngày nay, các vấn đề về sức khỏe tâm thần đang ngày càng phổ biến và phức tạp, trong đó trầm cảm và rối loạn lo âu chiếm một tỷ lệ lớn. Nhằm giúp người bệnh được chẩn đoán, điều trị về sức khỏe tâm thần và tư vấn các rắc rối tâm lý trong cuộc sống hàng ngày.
Phòng khám chuyên khám và điều trị các bệnh thuộc chuyên khoa tâm thần:– Mất ngủ, rối loạn giấc ngủ;– Đâu đầu, chóng mặt– Stress và stress sau sang chấn;– Bệnh lý về rối loạn cảm xúc: trầm cảm, hưng cảm, rối loạn cảm xúc lưỡng cực và các rối loạn tâm trạng khác;– Rối loạn lo âu, bao gồm cả rối loạn hoảng sợ, rối loạn ám ảnh cưỡng chế;– Các bệnh lý về loạn thần, tâm thần phân liệt, hoang tưởng trường diễn…– Khám và chẩn đoán các bệnh lý về loạn thần do game;– Khám và chẩn đoán bệnh lý loạn thần do sử dụng chất: rượu, heroin, amphetamine, metamphetamine.
Tư vấn – phát hiện bệnh lý tâm thần từ các triệu chứng như:-Thường xuyên cảm thấy buồn bã, tức giận, sợ hãi, căng thẳng hoặc lo lắng;– Thường xuyên bộc phát cảm xúc hoặc thay đổi tâm trạng;– Nhầm lẫn hoặc mất trí nhớ không giải thích được;– Xuất hiện ảo giác hoặc ảo tưởng, hoang tưởng;– Sợ hãi hoặc lo lắng dữ dội về một thay đổi nào đó trong cơ thể: tăng cân, đau bụng, rụng tóc…;– Có sự thay đổi đáng kể trong chế độ ăn uống hoặc giấc ngủ;– Khó tập trung và khó đưa ra quyết định;– Không có khả năng ứng phó với các hoạt động hàng ngày;– Xa lánh các hoạt động xã hội hoặc các mối quan hệ;
Giảm 20% cho 100 khách hàng đầu tiên đến trực tiếp phòng khám
Giảm 10% cho tất cả khách hàng đặt lịch khám online
Đừng chần chừ! Hãy gọi hoặc nhắn tin đến số zalo các Bác sĩ để được tư vấn miễn phí và đặt lịch khám để trải nghiệm dịch vụ y tế chuyên nghiệp và toàn diện tại phòng khám đa khoa Ân Đức 1
Bs.CKI Trần Thị Hoa: 0905.070.721
Bs.CKI Phạm Tú: 0905.208.853
PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ÂN ĐỨC 1 
Thời gian làm việc: Từ thứ 2 đến Chủ nhật
Buổi sáng: 7h00-11h30
Buổi chiều: 13h30-19h30
Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Liên Chiểu, Đà Nẵng (bên cạnh bệnh viện Liên Chiểu)
Hotline: 02363789517 hoặc 0368275751 (Zalo)
-

CÁC BỆNH LÝ TÂM THẦN KINH THƯỜNG GẶP
Hiện nay, tình trạng về sức khỏe tâm thần đang trở nên phổ biến hơn trong xã hội. Thường thì, những người mắc phải các vấn đề này thường tránh đề cập đến chúng. Tuy nhiên, việc không điều trị có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe của họ. Dưới đây là một số bệnh lý tâm thần kinh thường gặp, hãy cùng Ân Đức tìm hiểu nhé!
Đọc thêm:

Bệnh lý tâm thần kinh thường gặp 1. Bệnh lý tâm thần kinh là gì?
Bệnh tâm lý thần kinh là thuật ngữ ám chỉ các vấn đề liên quan đến sức khỏe tinh thần, nhận thức, cảm xúc và tâm lý của một cá nhân. Điều này ảnh hưởng đến hành động, cảm nhận và cách hành xử của họ trong cuộc sống hàng ngày. Cũng như tương tác với những người xung quanh. Tương tự như vấn đề sức khỏe vật lý, những người mắc các rối loạn tâm lý – thần kinh có thể hồi phục. Nếu họ được chăm sóc và điều trị một cách tích cực và đúng phương pháp.
II. Các bệnh lý tâm thần kinh thường gặp.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), trong thời đại hiện nay, có một số loại bệnh tâm thần kinh phổ biến bao gồm:
1. Trầm cảm:
Trầm cảm là một trong những loại bệnh tâm thần kinh thường gặp nhất. Các triệu chứng điển hình của trầm cảm bao gồm cảm giác buồn bã kéo dài ít nhất 2 tuần; mất hứng thú trong các hoạt động trước đây thú vị và cảm thấy tự ái. Những người mắc bệnh này thường cảm thấy thiếu năng lượng, đau đớn không rõ nguyên nhân. Đồng thời có thể trải qua ảo tưởng hoặc ảo giác. Các yếu tố gây ra trầm cảm có thể bao gồm: di truyền, tính cách, sự sốc tâm lý, đau thương, hoặc lạm dụng chất kích thích.
Trầm cảm ảnh hưởng đến khoảng 264 triệu người trên toàn thế giới và có thể kéo dài hoặc tái phát. Bệnh ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của họ. Điều trị trầm cảm có thể bao gồm liệu pháp trò chuyện cho các trường hợp nhẹ. Bên cạnh đó, thuốc chống trầm cảm được chỉ định bởi các chuyên gia y tế cho các trường hợp trung bình đến nặng.
2. Rối loạn cảm xúc lưỡng cực
Rối loạn cảm xúc lưỡng cực, hay còn gọi là rối loạn hưng cảm. Bệnh thường xảy ra khi có những biến động đột ngột và nghiêm trọng trong tâm trạng của người mắc phải. Họ có thể trải qua các giai đoạn phấn khích và vui vẻ một cách quá đà. Sau đó lại chuyển sang trạng thái buồn chán cực độ. Cũng có những người chỉ trải qua giai đoạn hưng cảm mà không bao giờ trải qua giai đoạn trầm cảm, nhưng vẫn được coi là mắc phải rối loạn lưỡng cực.

Rối loạn cảm xúc lưỡng cực Theo ước tính của WHO, khoảng 45 triệu người trên toàn thế giới mắc phải rối loạn này. Để chẩn đoán bệnh, các phương pháp như xét nghiệm máu hoặc các kỹ thuật hình ảnh chẩn đoán được sử dụng.
3. Tâm thần phân liệt
Bệnh tâm thần phân liệt được coi là một trong những rối loạn tâm thần nghiêm trọng nhất. Người bệnh thường trải qua sự thay đổi và sai lệch trong nhận thức, cảm xúc, ngôn ngữ. Họ thể hiện nhiều hành vi kỳ lạ, không bình thường do ảo giác và hoang tưởng gây ra.
Để điều trị bệnh tâm thần phân liệt, thường sử dụng phương pháp kết hợp giữa thuốc chống loạn thần và thuốc hỗ trợ phục hồi chức năng tâm kỳ và xã hội. Tâm thần phân liệt được xem là một trong những loại bệnh tâm thần kinh phổ biến trong thời đại hiện đại.
4. Sa sút trí tuệ (chứng mất trí nhớ)
Sa sút trí tuệ là tình trạng mà chức năng ghi nhớ và trí tuệ suy giảm, kèm theo là khả năng giải quyết vấn đề và tư duy giảm sút. Nguyên nhân của tình trạng này có thể xuất phát từ nhiều loại bệnh. Hoặc do sự ảnh hưởng của các chất gây hại đến não, như bệnh Alzheimer hoặc đột quỵ.
Hiện tại, chưa có phương pháp điều trị dứt điểm cho bệnh sa sút trí tuệ. Tuy nhiên, vẫn có thể sử dụng một số loại thuốc theo chỉ định của bác sĩ để giảm tạm thời các triệu chứng như mất trí nhớ và sự lú lẫn.
5. Thiểu năng trí tuệ là một bệnh lý tâm thần kinh.
Thiểu năng trí tuệ, hay còn gọi là chậm phát triển trí tuệ. Đây là một loại chứng rối loạn phát triển mà thường hình thành từ trước khi đạt tuổi 18. Người mắc bệnh này thường gặp những hạn chế cụ thể trong các hoạt động trí tuệ và hành vi thích ứng.
Thường thì, thiểu năng trí tuệ được xác định thông qua việc thực hiện các bài kiểm tra IQ. Điểm số IQ thấp càng cho thấy sự hạn chế trong hoạt động trí tuệ và hành vi thích ứng của người mắc bệnh
6. Hội chứng tự kỷ.
Rối loạn tự kỷ (ASD) là một trong những vấn đề chính liên quan đến khó khăn trong giao tiếp và tương tác xã hội. Theo WHO, các triệu chứng của rối loạn tự kỷ thường bắt đầu từ thời thơ ấu và có thể kéo dài suốt quãng đời trưởng thành của người bệnh.
Rối loạn này có thể gây ra sự suy giảm hoặc chậm phát triển của các chức năng liên quan đến hệ thần kinh trung ương. Điều này khiến người bệnh gặp khó khăn trong việc giao tiếp và thể hiện cảm xúc. Người mắc thường thể hiện sự lảng tránh giao tiếp bằng ánh mắt và thích ở một mình.
Hội chứng tự kỷ được coi là một trong những loại bệnh tâm thần kinh phổ biến trong thời đại hiện đại.
7. Rối loạn tăng động/giảm chú ý (ADHD)
Bệnh rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) là sự kết hợp giữa hiếu động thái quá, bốc đồng hoặc khó tập trung. Các triệu chứng của bệnh thường xuất hiện từ độ tuổi 12 và có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động xã hội hoặc học tập. Mặc dù một số trường hợp của ADHD có thể giảm dần khi trưởng thành. Nhưng người mắc bệnh vẫn phải đối diện với những cơn bốc đồng và khó tập trung.
III. Điều trị bệnh lý tâm thần kinh.

Điều trị bệnh lý tâm thần kinh Thuốc Vastarel (trimetazidine) được sử dụng để điều trị bệnh tim. Đặc biệt là trong trường hợp thiếu máu cơ tim. Tuy nhiên, không có bằng chứng rõ ràng về việc sử dụng Vastarel để điều trị các loại bệnh tâm thần.
Nguyên tắc chung trong điều trị các loại bệnh này là phối hợp giữa thuốc và tâm lý liệu pháp. Hiện nay, có nhiều loại thuốc hiệu quả hơn, giúp kiểm soát các triệu chứng như hoang tưởng, ảo giác…
Cùng với thuốc, các liệu pháp tâm lý cũng đóng vai trò quan trọng trong điều trị bệnh tâm thần. Các phương pháp như phân tâm, nhận thức hành vi, ám thị và thư giãn, cũng như tâm lý nâng đỡ đều được áp dụng.
Tóm lại, bệnh tâm thần là một tình trạng sức khỏe liên quan đến thay đổi về cảm xúc, tính cách và hành vi. Việc điều trị càng sớm thì càng có hiệu quả cao hơn. Do đó, đừng ngần ngại chia sẻ với bác sĩ về những khó khăn bạn đang gặp phải. Việc hiểu rõ tình trạng của bệnh nhân là cực kỳ quan trọng để có thể đưa ra phương pháp điều trị hiệu quả nhất.
Không chỉ có những loại bệnh tâm thần mà chúng ta đã đề cập, mà còn nhiều loại khác nữa. Trong thế giới hiện đại, có đến hơn 300 loại bệnh tâm thần khác nhau. Mỗi loại đều có những đặc điểm riêng và cần phải được điều trị một cách đúng đắn.
Hy vọng những thông tin này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các loại bệnh tâm thần và cách điều trị. Hãy luôn chăm sóc sức khỏe tinh thần của bản thân và những người xung quanh bạn.
PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ÂN ĐỨC 1
Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng
Điện thoại: 0236 37 89 517
Zalo: 0368.275.751
Email: anduc1.pkdk@gmail.com
-
BỆNH TÂM THẦN CÓ DI TRUYỀN KHÔNG?
Bệnh tâm thần có di truyền không? Đây là nỗi lo lắng của nhiều gia đình khi có người thân mắc bệnh tâm thần. Họ lo ngại điều này sẽ ảnh hưởng đến thế hệ tương lai. Điều quan trọng là phải biết cách nhận trợ giúp nhanh chóng. Biện pháp cải tiến là điều quan trọng mà mọi người cần chú ý. Hãy cùng Phòng khám Đa khoa Ân Đức tìm hiểu về bệnh tâm thần có di truyền không qua bài viết sau.
I. Bệnh tâm thần là gì?
Bệnh tâm thần là một rối loạn tâm lý gây ra những hành động, suy nghĩ, hành vi sai trái có xu hướng làm hại bản thân. Hãy nhớ rằng không có tổn thương thần kinh liên quan đến sự khởi phát của bệnh.
Rối loạn tâm thần – chỉ xét ở người trưởng thành là tình trạng có thể khiến người bệnh mất liên lạc với các mối quan hệ xã hội. Và khả năng tự chăm sóc bản thân.
II. Bệnh tâm thần có di truyền không?
Nhiều người từng lầm tưởng bệnh tâm thần có nghĩa là bị điên. Tuy nhiên, từ góc độ y học, các rối loạn tâm thần ảnh hưởng đến tâm trạng, suy nghĩ. Và hành vi của một người được phân loại là bệnh tâm thần. Năm 2017, Hiệp hội Nghiên cứu Di truyền Bệnh Tâm thần đã công bố kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của gen (yếu tố di truyền) đến khả năng mắc bệnh của một người. Kết quả cho thấy, cùng một kiểu gen có nguy cơ gây ra 5 bệnh tâm thần khác nhau. Đó là:
+ Tâm thần phân liệt
+ Trầm cảm nặng
+ Rối loạn tự kỷ
+ Rối loạn tăng động giảm chú ý
+ Rối loạn lưỡng cực
Những kiểu gen này làm thay đổi đáng kể sự vận chuyển các kênh canxi trong hoạt động của tế bào thần kinh. Vì vậy, các bệnh có nhiều triệu chứng giống nhau cần được chẩn đoán phân biệt cẩn thận.
Tuy nhiên, gen không hoàn toàn quyết định bệnh tâm thần có di truyền hay không. Mà chỉ đóng góp một phần nhỏ vào nguy cơ, một gen hiếm khi gây ra vấn đề. Nó thường là sự kết hợp của nhiều gen khác nhau. Cũng như các yếu tố môi trường và biểu sinh. Đây là những yếu tố di truyền bên ngoài gen quyết định cách cơ thể bạn phản ứng với những ảnh hưởng của môi trường.
III. Tỷ lệ di truyền của bệnh tâm thần
Có nhiều yếu tố khiến một người phát triển bệnh tâm thần và chúng không chỉ phụ thuộc vào di truyền. Theo thống kê, khoảng 60% số người bị ảnh hưởng không có người thân mắc các bệnh liên quan đến rối loạn thần kinh hoặc tâm lý.

Tỷ lệ mắc tâm thần phân liệt theo Gen Vì vậy, chỉ có thể nói rằng gen có vai trò nhất định trong việc di truyền các bệnh tâm thần. Tuy nhiên, đây chỉ là yếu tố rủi ro chứ không phải căn cứ khẳng định chắc chắn.
IV. Yếu tố môi trường nào làm tăng tỷ lệ mắc bệnh tâm thần?
Các yếu tố môi trường, cùng với những thay đổi về gen, có thể di truyền bệnh tâm thần là:
+ Những cú sốc tâm lý trước đây. Chẳng hạn như bị lạm dụng tình dục, lạm dụng thể xác và các mối quan hệ gia đình căng thẳng hoặc sự mất mát người thân. Đặc biệt là thời thơ ấu, có thể làm tăng nguy cơ của các bệnh tâm thần.
+ Bạo lực ở trường học hoặc những trải nghiệm tiêu cực trong môi trường giáo dục. Nó có tác động lớn đến sức khỏe tâm thần nói chung của trẻ em và thanh thiếu niên trong độ tuổi đi học.
+ Việc lạm dụng ma túy, rượu và thuốc lá ở độ tuổi còn rất trẻ. Hoặc của người trưởng thành nghiện ngập cũng là những yếu tố nguy cơ.
V. Lợi ích của việc biết bệnh tâm thần có di truyền hay không?
Biết bệnh tâm thần có di truyền hay không có thể giúp cha mẹ có kế hoạch chăm sóc tốt cho sức khỏe tâm thần của con mình. Tuy nhiên, bạn không nên tập trung vào vấn đề này và không dám có con hoặc phản ứng thái quá với vấn đề này.
Thay vào đó hãy tạo môi trường lành mạnh để trẻ em có thể sống và phát triển. Đồng thời, việc tìm kiếm nguồn lực để quản lý các bệnh tâm thần mới là ưu tiên hàng đầu.
1. Chăm sóc đặc biệt khi mang thai
Mẹ bầu nên:
+ Bổ sung các vitamin và khoáng chất thích hợp. Đặc biệt là axit folic (một loại vitamin giúp ngăn ngừa khuyết tật ống thần kinh ở trẻ).
+ Không dùng thuốc bừa bãi khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
+ Hạn chế sử dụng điện thoại và các thiết bị truyền sóng liên tục.
+ Ăn thực phẩm sạch.
+ Chuyển sang môi trường sống lành mạnh.
+ Luôn vui vẻ, tránh trầm cảm trước và sau khi sinh.
Trong thời gian này, cha mẹ có thể thường xuyên cho con nghe nhạc. Và trò chuyện cùng con để nuôi dưỡng tâm hồn và thắt chặt tình cảm gia đình.
2. Chia sẻ với con những năm đầu đời
Ngày nay, trẻ em có xu hướng sử dụng các thiết bị điện tử thường xuyên. Nhưng hiếm khi tham gia các hoạt động thể chất hay ngủ đủ giấc. Theo thời gian, não của bé sẽ được kích thích bởi ánh sáng và màu sắc của các thiết bị này. Khiến trẻ phát triển tâm lý bạo lực, hung hãn, v.v. Tốt nhất cha mẹ nên dành nhiều thời gian cho con và trò chuyện với con để trẻ không cảm thấy cô đơn.
Ngoài ra, cần có kế hoạch nuôi dạy con phù hợp với tính cách của từng trẻ để giúp ích cho trẻ. Để tránh nguy cơ phát triển hội chứng tâm lý khi còn trẻ.
3. Tùy chỉnh lối sống của trẻ em và các thành viên khác trong gia đình
Ngoài câu hỏi nguy cơ mắc bệnh tâm thần có phải do di truyền hay không? Mỗi người đều có khả năng mắc bệnh mà không có yếu tố di truyền nào ảnh hưởng đến. Vì vậy, việc chăm sóc sức khoẻ cho mọi người không thể bỏ qua trong suốt cuộc đời.
-
Chế độ ăn uống cân bằng:
Não cần nhiều chất dinh dưỡng khác nhau để luôn khỏe mạnh và hoạt động tốt. Nên tiêu thụ nhiều loại thực phẩm, đặc biệt là thực phẩm giàu axit béo omega-3 và chất chống oxy hóa. Như cá, trái cây và rau quả tươi, ngũ cốc nguyên hạt;
Không lạm dụng chất bảo quản, chất điều vị nhân tạo, hương liệu tổng hợp (bột ngọt, bột gia vị, đồ hộp…).
-
Nâng cao đời sống tinh thần:
Thể hiện tình cảm, sự quan tâm, sẻ chia nhẹ nhàng để mọi thành viên trong gia đình luôn được sống trong môi trường hạnh phúc. Tránh áp lực tâm lý quá mức. Bạn và những người thân yêu nên tham gia các hoạt động nâng cao tinh thần như thiền và yoga.
-
Thể dục, vận động
Ngoài hoạt động tinh thần, tập thể dục là chủ đề không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại để có giấc ngủ ngon và tâm trạng dễ chịu.
Theo nghiên cứu, tập thể dục có thể giúp sản sinh ra các hormone tạo cảm giác dễ chịu như serotonin và dopamine. Giúp cơ thể sảng khoái và vui vẻ.
-
Nghỉ ngơi
Hãy cho bản thân nghỉ ngơi đầy đủ, tránh căng thẳng và bồn chồn. Dành thời gian cho một giấc ngủ ngon và chợp mắt ngắn dưới 30 phút trong khoảng thời gian từ 1 giờ chiều đến 3 giờ chiều. Để cơ thể phục hồi sau một ngày làm việc vất vả.
Đừng làm việc quá sức, hãy kết hợp với nghỉ ngơi để tránh những căng thẳng không đáng có.
-
Học một kỹ năng mới:
Học tập giúp con người có được sự tự tin, hòa nhập với người khác và cũng là cách để giữ tinh thần khỏe mạnh. Bạn có thể thử học nấu những món ăn mới, học vẽ…
- Đừng lạm dụng ma túy và rượu: Đây là một trong những yếu tố góp phần rất lớn vào sự phát triển của bệnh tâm thần.
Phòng khám Đa khoa Ân Đức là phòng khám uy tín trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Và trở thành điểm khám bệnh đáng tin cậy dành cho tất cả mọi người. Được phép thông tuyến thẻ bảo hiểm y tế từ các tuyến bệnh viện quận, huyện, trạm y tế. Phòng Khám Đa Khoa Ân Đức 1 cung cấp cơ sở điều trị y tế tiên tiến toàn diện và hiện đại nhất. Với đội ngũ y bác sĩ chuyên môn cao, bệnh nhân an tâm khi đến đây.
Để đặt lịch khám tại đây, quý khách vui lòng bấm số HOTLINE: 0236 3789 517 hoặc đặt lịch trực tiếp qua:
Đọc thêm:
PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ÂN ĐỨC 1
Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng
Điện thoại: 0236 37 89 517
Zalo: 0368.275.751
Email: anduc1.pkdk@gmail.com
-
-
BỆNH ĐỘNG KINH Ở TRẺ EM
Động kinh là một rối loạn chức năng từng đợt của hệ thần kinh trung ương. Do sự phóng điện đột ngột, quá mức và thoáng qua của các tế bào thần kinh trong não. Bệnh động kinh ở trẻ em có thể có nhiều nguyên nhân. Vì vậy, nếu cha mẹ nhận thấy trẻ có dấu hiệu bị bệnh. Thì nên đưa trẻ đến cơ sở y tế càng sớm càng tốt để được khám. Tìm nguyên nhân và có cách điều trị thích hợp để tránh những biến chứng nguy hiểm cho trẻ. Hãy cùng Phòng khám Đa khoa Ân Đức tìm hiểu về Bệnh động kinh ở trẻ em qua bài viết sau.
I. Bệnh động kinh là gì?
Động kinh là bệnh liên quan trực tiếp đến hệ thần kinh. Đặc biệt, bệnh nhân bị tổn thương não nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hoạt động của tế bào não. Mỗi khi trẻ lên cơn co giật, trẻ phải đối mặt với nhiều triệu chứng nguy hiểm và lặp đi lặp lại. Ngoài ra, trẻ có nguy cơ bị mất ý thức khi lên cơn. Đây là một vấn đề sức khỏe đáng lo ngại.
Cha mẹ phải theo dõi, chăm sóc con theo hướng dẫn của bác sĩ để tránh xảy ra những biến chứng nặng hơn. Để có thể chăm sóc và điều trị tốt nhất cho trẻ bị động kinh, trước tiên chúng ta phải hiểu rõ nguyên nhân của tình trạng này. Dựa vào đó, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị phù hợp để kiểm soát cơn động kinh ở trẻ nhỏ. Đặc biệt là trẻ từ 1 đến 3 tuổi.
Cụ thể, nguyên nhân chính gây ra bệnh động kinh ở trẻ nhỏ là một số bệnh về hệ thần kinh. Đặc biệt là viêm màng não, nhiễm trùng não hoặc xuất hiện các khối u não. Nếu bé mắc các bệnh trên, cha mẹ sẽ cần theo dõi và điều trị tích cực để hạn chế nguy cơ mắc bệnh động kinh.
Ngoài ra, chấn thương vùng đầu ảnh hưởng đến bộ phận của não cũng có thể gây ra bệnh động kinh ở trẻ nhỏ.
Tốt nhất, khi trẻ bị thương tích, cha mẹ nên chú ý chăm sóc và kiểm tra tình trạng vết thương.
Các bác sĩ cho biết bệnh động kinh của trẻ có thể do một số bệnh bẩm sinh gây ra, trong đó có bệnh lao, hội chứng Down… Vì vậy, chúng tôi hoàn toàn không chủ quan về việc trẻ có được chẩn đoán mắc bệnh bẩm sinh hay không.
Nếu phụ nữ vô tình dùng chất kích thích khi mang thai thì khả năng con sinh ra mắc bệnh động kinh là tương đối cao. Để ngăn ngừa tình trạng này, chị em nên chú ý đến sức khỏe của mình khi mang thai. Và không sử dụng các chất kích thích, rượu bia. Vì đây là những sản phẩm có hại cho sức khỏe và sự phát triển của thai nhi.
II. Nguyên nhân gây bệnh động kinh ở trẻ em
Bệnh động kinh ở trẻ em có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân:
-
Bệnh động kinh ở trẻ em do di truyền:
Bệnh động kinh được di truyền theo nhiều hướng khác nhau. Di truyền trội và di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường. Các nghiên cứu gần đây cho thấy bệnh động kinh sơ sinh lành tính có tính chất gia đình có những thay đổi ở nhiễm sắc thể 20.
-
Do các yếu tố xảy ra trước khi sinh:
Tổn thương mẹ khi mang thai, ngộ độc thuốc của mẹ và thai nhi. Mẹ bị nhiễm độc chì nặng khi mang thai, hộp sọ của thai nhi bị hẹp.
-
Do các yếu tố xảy ra trong quá trình sinh nở:
Hạ đường huyết nặng sau sinh kèm theo suy hô hấp nặng; Sinh non dưới 37 tuần, cân nặng khi sinh dưới 2500 g, trẻ bị ngạt khi sinh. Phụ nữ mang thai thực hiện các thủ thuật sản khoa như sử dụng kẹp, chọc hút và sinh nở có kiểm soát. Trẻ vàng da nhân não: vàng da sơ sinh sớm (ngày 1-3). Kèm theo các triệu chứng thần kinh như suy dinh dưỡng, tím tái, co giật, hôn mê.
-
Do các yếu tố xảy ra sau khi sinh:
Nhiễm trùng thần kinh: viêm não, viêm màng não do vi khuẩn/vi rút, hậu quả của tổn thương não khi sinh: xuất huyết màng não; Chấn thương sọ não; Suy hô hấp nặng vì nhiều lý do. Bệnh chuyển hóa tiến triển.
-
Không rõ nguyên nhân:
Cũng có một số trường hợp mắc bệnh động kinh nhưng không có nguyên nhân rõ ràng.
III. Dấu hiệu và các loại động kinh ở trẻ em
Động kinh ở trẻ em được chia thành nhiều loại, trong đó có hai loại chính: động kinh cục bộ và động kinh toàn thể:
1. Động kinh cục bộ
Còn gọi là cơn cục bộ vì chúng chỉ ảnh hưởng đến một nơi một nhóm cơ cụ thể trong cơ thể và không gây mất ý thức. Trước khi cơn động kinh bắt đầu, trẻ thường có một số dấu hiệu. Như thay đổi thính giác, khứu giác và thị giác, cảm giác sợ hãi hoặc phấn khích quá mức.
Trẻ bị động kinh cục bộ vẫn có thể nghe và hiểu được mọi thứ đang diễn ra xung quanh. Kèm theo các triệu chứng như da nhợt nhạt, buồn nôn và đổ mồ hôi.
2. Động kinh toàn thể
Tình trạng này ảnh hưởng đến cả hai bên não và thường dẫn đến mất ý thức. Sau cơn co giật, trẻ thường mệt mỏi, buồn ngủ.
Theo Tổ chức Động kinh Thế giới, bệnh động kinh toàn thể thường bao gồm các loại sau:
– Cơn vắng ý thức: Chúng kéo dài dưới 10 giây và trẻ thường có các triệu chứng như: Ví dụ: nhìn chằm chằm vào khoảng không, chớp mắt nhanh hoặc hơi co giật ở mặt. Trẻ em nói riêng thường không biểu hiện trạng thái hậu hiện tượng.
– Cơn co giật: thường kéo dài từ 1 đến 3 phút, trẻ thường co giật tứ chi, sau đó thả lỏng và run rẩy. Trẻ cảm thấy lo lắng và mệt mỏi sau cơn động kinh.
– Cơn mất trương lực: Thường kéo dài dưới 15 giây, trẻ có thể bất ngờ ngã xuống đất, tứ chi mềm nhũn, phản xạ tạm thời mất đi.
– Động kinh thùy thái dương: Đây là dạng động kinh khu trú phổ biến nhất, xảy ra ở 6 trên 10 người bị động kinh và thường xảy ra ở độ tuổi từ 10 đến 20.
– Động kinh rolandic lành tính: Trẻ thường chỉ bị co giật một phần về đêm ở mặt và lưỡi, chiếm khoảng 15%.
– Hội chứng -West (còn gọi là co giật trẻ sơ sinh): thường xảy ra ở trẻ dưới 1 tuổi, điển hình là các cơn co thắt ngắn, nhanh ở một hoặc nhiều bộ phận trên cơ thể. Hội chứng này thường là tạm thời và do đó có thể dễ dàng bị bỏ qua.
– Hội chứng Landau-Kleffner: Dạng này hiếm gặp và thường xảy ra ở độ tuổi từ 3 đến 7 tuổi. Trẻ em đôi khi bị co giật cục bộ và thường gặp khó khăn trong việc hiểu và diễn đạt lời nói.
IV. Biện pháp chẩn đoán bệnh động kinh ở trẻ em
Để xác định chính xác bệnh động kinh ở trẻ em, người bệnh cần làm các xét nghiệm sau:
+ Công thức máu, chức năng gan, đường huyết, điện giải đồ, canxi máu
+ Điện não đồ dạng sóng đặc trưng của cơn động kinh.
+ Chụp cộng hưởng từ (MRI) của não.
Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định bệnh động kinh ở trẻ em:
+ Dựa vào các cơn động kinh có chủ ý, ngắn và lặp đi lặp lại.
+ Rối loạn chức năng thần kinh vận động và cảm giác.
+ Rối loạn ý thức trong cơn động kinh (không bao gồm cơn động kinh cục bộ đơn giản).
+ Sau khi hồi phục nhanh chóng.
+ Điện não đồ có sóng kịch phát của động kinh.
V. Điều trị bệnh động kinh ở trẻ em
Trước những ảnh hưởng nặng nề của bệnh động kinh, cha mẹ cần lưu ý trong việc điều trị cho con. Mặc dù căn bệnh này không thể chữa khỏi hoàn toàn. Nhưng việc điều trị lâu dài giúp kiểm soát các triệu chứng ở trẻ bị động kinh. Chúng ta phải tuân thủ đúng quy trình do bác sĩ đề ra. Và không được phép trẻ tự ý dừng hoặc uống thuốc khi chưa được sự đồng ý của bác sĩ.
Tùy theo tình trạng sức khoẻ của trẻ, bác sĩ sẽ tư vấn phác đồ điều trị phù hợp nhất. Ở bệnh nhân động kinh nhẹ, trẻ được hướng dẫn sử dụng thuốc chống động kinh. Kết hợp với chế độ ăn uống hợp lý và khoa học nhất.
Trong một số trường hợp, bé cần được phẫu thuật để cải thiện sức khỏe. Và ngăn ngừa xảy ra các biến chứng nghiêm trọng. Tuy nhiên, phẫu thuật chỉ được sử dụng khi điều trị nội khoa không mang lại kết quả tốt.
Mặc dù bệnh động kinh ở trẻ em là bệnh nghiêm trọng. Nhưng nếu được phát hiện sớm và điều trị thích hợp, trẻ hoàn toàn có thể cải thiện khả năng học tập và sinh hoạt bình thường.
Phòng khám Đa khoa Ân Đức là phòng khám uy tín trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Và trở thành điểm khám bệnh đáng tin cậy dành cho tất cả mọi người. Được phép thông tuyến thẻ bảo hiểm y tế từ các tuyến bệnh viện quận, huyện, trạm y tế. Phòng Khám Đa Khoa Ân Đức 1 cung cấp cơ sở điều trị y tế tiên tiến toàn diện và hiện đại nhất. Với đội ngũ y bác sĩ chuyên môn cao, bệnh nhân an tâm khi đến đây.
Để đặt lịch khám tại đây, quý khách vui lòng bấm số HOTLINE: 0236 3789 517 hoặc đặt lịch trực tiếp qua:
Đọc thêm:
PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ÂN ĐỨC 1
Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng
Điện thoại: 0236 37 89 517
Zalo: 0368.275.751
Email: anduc1.pkdk@gmail.com
-
-
BỆNH TÂM THẦN LÀ GÌ?
Bệnh tâm thần là những dạng tâm lý hoặc hành vi cá biệt. Người bệnh thường mất khả năng cư xử và phát triển bình thường, cảm thấy đau khổ. Và gặp khó khăn trong cuộc sống hằng ngày cũng như các mối quan hệ trong hệ thống xã hội. Hãy cùng Phòng khám Đa khoa Ân Đức tìm hiều về bệnh tâm thần là gì qua bài viết sau.
I. Bệnh tâm thần là gì?
Bệnh tâm thần là bệnh do rối loạn hoạt động của não gây ra những thay đổi bất thường trong lời nói, tác phong, tình cảm, hành vi, ý tưởng… Các bệnh tâm thần điển hình bao gồm: rối loạn lo âu, trầm cảm, tâm thần phân liệt, hành vi gây nghiện và rối loạn ăn uống.
Sức khỏe tâm thần được gọi là bệnh tâm thần khi các dấu hiệu, triệu chứng của bệnh thường xuyên gây căng thẳng. Cản trở cuộc sống hàng ngày. Bệnh tâm thần có thể khiến con người không vui và gây ra những vấn đề trong cuộc sống hàng ngày. Chẳng hạn như tại nơi làm việc hoặc trong các mối quan hệ xã hội. Trong hầu hết các trường hợp, các triệu chứng của bệnh tâm thần có thể được điều trị hiệu quả. Thông qua sự kết hợp giữa thuốc và tư vấn tâm lý.
II. Triệu chứng và biểu hiện của bệnh
Tùy theo nguyên nhân, bệnh tâm thần có thể diễn ra nhanh. Hoặc gây ra những thay đổi chậm trong suy nghĩ, nhận thức của người bệnh. Trong một số trường hợp, các triệu chứng của bệnh tâm thần ban đầu ở mức độ nhẹ. Nhưng dần trở nên trầm trọng hơn theo thời gian.
1. Dấu hiệu ban đầu của rối loạn tâm thần
Giai đoạn đầu của rối loạn tâm thần là giai đoạn mà rối loạn tâm thần lần đầu tiên được trải qua. Một số dấu hiệu ban đầu của bệnh tâm thần có thể khó nhận biết, chẳng hạn như:
+ Hiệu suất làm việc hoặc học tập giảm sút đáng kể.
+ Khó tập trung hoặc suy nghĩ rõ ràng.
+ Cảm thấy khó chịu hoặc mất lòng tin vào những người xung quanh.
+ Thiếu cảm xúc hoặc cảm xúc quá mạnh.
+ Tránh xa mọi người ra.
+ Suy giảm đột ngột khả năng tự chăm sóc bản thân hoặc vệ sinh cá nhân.
Bệnh tâm thần có thể bao gồm nhiều triệu chứng khác nhau nhưng hai triệu chứng thường gặp là ảo giác và ảo tưởng.
-
Ảo giác
Ảo giác có thể khiến một người nhìn, nghe, cảm nhận, nếm hoặc ngửi thấy thứ gì đó không có thật. Trong số đó, ảo giác thính giác là triệu chứng thường gặp nhất.
Người mắc bệnh tâm thần có thể nghe thấy những âm thanh rời rạc hoặc những giọng nói khác nhau. Bạn có thể cảm nhận được chúng qua tai hoặc trong đầu. Ảo giác này có thể cản trở hành động của một người. Và khiến họ làm hại bản thân hoặc người khác.
-
Ảo tưởng
Ảo tưởng có thể khiến người mắc bệnh tâm thần có niềm tin mãnh liệt vào những điều không có thật. Các loại ảo tưởng phổ biến nhất bao gồm:
+ Ảo tưởng về tình yêu: Niềm tin rằng có người khác đang yêu mình.
+ Ảo tưởng về sự vĩ đại: Niềm tin mạnh mẽ rằng một người có quyền lực hoặc thẩm quyền đặc biệt.
+ Phổ biến tư tưởng: Niềm tin rằng một người truyền bá tư tưởng và những người khác có thể nhận thức được chúng.
2. Một số triệu chứng khác của bệnh tâm thần
Một số triệu chứng khác của bệnh tâm thần như:
+ Vấn đề suy nghĩ rõ ràng và logic.
+ Từ chối việc tự chăm sóc bản thân hoặc vệ sinh cá nhân.
+ Rối loạn giấc ngủ, bao gồm khó ngủ và thời gian ngủ ngắn.
+ Khó nói hoặc diễn đạt thực tế từ trí tưởng tượng.
+ Nói lắp bắp hoặc khó giao tiếp.
+ Rút lui khỏi xã hội và dành nhiều thời gian ở một mình hơn.
III. Nguyên nhân gây bệnh tâm thần
Nguyên nhân chính xác của bệnh tâm thần vẫn chưa được hiểu rõ ràng. Bệnh tâm thần thường được cho là do nhiều yếu tố di truyền và môi trường gây ra như sau:
-
Di truyền
Bệnh tâm thần phổ biến hơn ở những người có tiền sử gia đình mắc bệnh tâm thần.
-
Yếu tố sinh học
Ngoài đặc điểm di truyền, chấn thương bên ngoài có thể gây ra các bệnh tâm thần. Như chấn thương sọ não, tiếp xúc với virus hoặc chất độc hại trong bụng mẹ.
-
Kinh nghiệm sống
Những tình huống đặc biệt khó khăn trong cuộc sống như người thân qua đời, khó khăn về tài chính. Và căng thẳng tâm lý dai dẳng có thể góp phần gây ra bệnh tâm thần. Trải nghiệm cuộc sống có thể là kết quả của sự nuôi dạy của gia đình. Dẫn đến lòng tự trọng thấp hoặc tiền sử lạm dụng tình dục hoặc thể chất.
Trải nghiệm cuộc sống có thể dẫn đến những kiểu suy nghĩ không lành mạnh có liên quan đến bệnh tâm thần. Chẳng hạn như bi quan hoặc suy nghĩ lệch lạc.
-
Rối loạn sinh hóa não
Những thay đổi trong não được cho là ảnh hưởng đến tâm trạng và các khía cạnh khác của sức khỏe tâm thần. Chất dẫn truyền thần kinh đóng vai trò quan trọng trong một số bệnh tâm thần. Trong những trường hợp khác, sự mất cân bằng nội tiết tố ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần. Đặc điểm di truyền, kinh nghiệm sống và các yếu tố sinh học có thể ảnh hưởng đến sinh hóa não liên quan đến bệnh tâm thần.
IV. Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh?
Hiện nay, hơn 50% người mắc bệnh tâm thần có nguyên nhân tâm lý. Như trầm cảm, mất ngủ, rối loạn lo âu… Yếu tố di truyền, kinh nghiệm sống và các yếu tố khác. Tất cả các yếu tố sinh học. Đều có thể ảnh hưởng đến quá trình sinh hóa não liên quan đến bệnh tâm thần và khiến con người dễ mắc bệnh tâm thần. Một trong những nguyên nhân khiến con người dễ mắc bệnh tâm thần:
1. Áp lực công việc và học tập
Nhịp sống ngày nay luôn đòi hỏi sự nỗ lực và hoàn thiện các kỹ năng như ngoại ngữ, công nghệ thông tin, v.v. Để cập nhật nhanh chóng những kiến thức, kỹ năng mới. Vì vậy, thời gian làm việc sẽ tăng lên, dẫn đến lối sống khó lường. Kèm theo đó là áp lực, lo sợ bị sa thải, phá sản… dẫn đến căng thẳng, bệnh tâm thần.
Đối với học sinh, áp lực học tập còn khiến trẻ nhanh chóng rơi vào tình trạng rối loạn hành vi, trầm cảm, lo âu. Thời gian học tập tăng lên, học ở trường, học thêm, tự học ở nhà… Dẫn đến trẻ không có thời gian nghỉ ngơi, tìm tòi, khám phá thế giới xung quanh, không có thời gian để tiếp xúc và sinh hoạt. Từ đó, việc học trở thành nỗi ám ảnh, nỗi sợ đến trường nảy sinh. Và dễ nảy sinh các vấn đề về hành vi, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tinh thần của trẻ.
2. Những xáo trộn, biến động trong cuộc sống
Những xáo trộn trong cuộc sống như khủng hoảng tinh thần. Thất bại trong kinh doanh, cái chết đột ngột của người thân và bạn bè gia đình, v.v.. Nó đòi hỏi lòng dũng cảm của con người để vượt qua những khó khăn của cuộc sống. Tuy nhiên, có những người lại yếu đuối, ỷ lại, … họ không thể vượt qua được. Căng thẳng kéo dài khiến họ dễ bị rối loạn tâm thần.
3. Sự khác biệt giữa các thế hệ trong gia đình
Cơ cấu gia đình thời hiện đại dường như đã thay đổi. Tư duy và lối sống của thế hệ cũ rất khác so với thế hệ trẻ. Tuy nhiên, người lớn thường có thói quen áp đặt suy nghĩ của mình lên con cháu. Vì vậy, xung đột sẽ nảy sinh và nếu không được giải quyết, căng thẳng giữa hai bên sẽ kéo dài. Lúc này, căng thẳng và trầm cảm có thể xảy ra.
4. Phụ nữ sau khi sinh con
Tỷ lệ trầm cảm ở phụ nữ cao gấp đôi ở nam giới, đặc biệt ở phụ nữ sau khi sinh con. Sau khi sinh con, phụ nữ thường trải qua những thay đổi về nội tiết tố. Đồng nghĩa với việc tính cách của họ cũng thay đổi. Ngoài vai trò làm mẹ, làm vợ, phụ nữ ngày nay còn đảm nhận các công việc xã hội như nam giới. Ngoài trách nhiệm gia đình và nuôi dạy con cái, áp lực ngày càng tăng. Vì vậy, có người rất dễ bị trầm cảm và bệnh tâm thần sau sinh nếu chồng không tham gia làm việc nhà.
Tóm lại, bệnh tâm thần là một dạng khác biệt về tâm lý hoặc hành vi làm mất đi khả năng ứng xử. Và phát triển bình thường của người bệnh. Hiện nay, sự phát triển của xã hội làm tăng áp lực công việc, học tập, môi trường ô nhiễm… Nó khiến con người dễ rơi vào trạng thái căng thẳng. Khi căng thẳng kéo dài, bạn dễ mắc bệnh tâm thần.
Vì vậy, con người cần phải cân bằng lại cuộc sống để theo kịp cuộc sống hiện đại. Quá nhiều căng thẳng dẫn đến các vấn đề về hành vi, rối loạn cảm xúc, v.v. Để nhận được lời khuyên và can thiệp hiệu quả, bạn nên đi khám ngay.
Phòng khám Đa khoa Ân Đức là phòng khám uy tín trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Và trở thành điểm khám bệnh đáng tin cậy dành cho tất cả mọi người. Được phép thông tuyến thẻ bảo hiểm y tế từ các tuyến bệnh viện quận, huyện, trạm y tế. Phòng Khám Đa Khoa Ân Đức 1 cung cấp cơ sở điều trị y tế tiên tiến toàn diện và hiện đại nhất. Với đội ngũ y bác sĩ chuyên môn cao, bệnh nhân an tâm khi đến đây.
Để đặt lịch khám tại đây, quý khách vui lòng bấm số HOTLINE: 0236 3789 517 hoặc đặt lịch trực tiếp qua:
Đọc thêm:
PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ÂN ĐỨC 1
Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng
Điện thoại: 0236 37 89 517
Zalo: 0368.275.751
Email: anduc1.pkdk@gmail.com
-
-
ĐỘNG KINH KHI NGỦ DO ĐÂU?
Động kinh là một rối loạn thần kinh liên quan đến hoạt động điện tăng lên trong não. Và thường xảy ra đột ngột và không báo trước. Ở một số người, bệnh động kinh chỉ xảy ra trong khi ngủ. Khiến bệnh không bị phát hiện trong nhiều năm, khiến việc điều trị trở nên khó khăn. Vì vậy, điều quan trọng là phải nhận biết từng biểu hiện cụ thể của bệnh để giúp bác sĩ chẩn đoán sớm. Và có biện pháp can thiệp phù hợp. Hãy cùng Phòng khám Đa khoa Ân Đức tìm hiều về bệnh động kinh khi ngủ do đâu qua bài viết sau.
I. Bệnh động kinh là gì?
Động kinh là một bất thường của hệ thần kinh trung ương. Một vùng não bị tổn thương gây ra sự phóng điện bất thường của các tế bào thần kinh. Dẫn đến co giật hoặc có hành vi, cảm giác bất thường và đôi khi khiến người bệnh bất tỉnh.
Bệnh động kinh có thể xảy ra ở cả nam và nữ, không phân biệt chủng tộc hay sắc tộc.
Triệu chứng của bệnh động kinh rất khác nhau. Một số người mắc chứng động kinh chỉ đơn giản là nhìn chằm chằm vào không gian trong thời gian ngắn. Trong khi những người khác bị co thắt chân tay. Một cơn động kinh không có nghĩa là bạn bị động kinh. Nhưng bạn phải có ít nhất hai cơn động kinh vô cớ trở lên thì mới được coi là bệnh động kinh.
II. Động kinh khi ngủ là gì?
Động kinh có mối liên hệ phức tạp với giấc ngủ. Động kinh trong khi ngủ có thể xảy ra với bất kỳ dạng động kinh nào. Một số bệnh nhân chỉ bị co giật khi ngủ, trong khi những người khác có thể bị co giật khi thức và ngủ.
Những người chỉ bị co giật vào ban đêm được coi là mắc chứng động kinh khi ngủ. Hiệp hội Phòng chống Động kinh Châu Âu (ILAE) định nghĩa “bệnh động kinh thiểu năng là khi các cơn co giật cơ xảy ra chủ yếu hoặc chiếm ưu thế trong khi ngủ.” Theo thống kê, khoảng 12% bệnh nhân mắc bệnh động kinh mắc chứng này trong khi ngủ.
III. Tại sao bệnh động kinh lại xảy ra khi ngủ?
Các cơn co giật ở chứng động kinh thường bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi đồng hồ sinh học của cơ thể. Khi chúng ta đi ngủ, chúng ta chuyển từ trạng thái thức sang trạng thái ngủ. Nhưng trong khi ngủ, não vẫn tiếp tục hoạt động và thay đổi trạng thái hoạt động, gọi là các giai đoạn ngủ. Sự thay đổi này được cho là ảnh hưởng đến não bộ của những người mắc bệnh động kinh. Một số cơn động kinh xảy ra chủ yếu trong một giai đoạn nhất định của giấc ngủ.
Các giai đoạn của giấc ngủ
Giấc ngủ được chia thành 5 giai đoạn: giấc ngủ không có mắt chuyển động nhanh (non REM sleep). Bao gồm các giai đoạn từ 1 đến 4, và giấc ngủ chuyển động mắt nhanh (REM sleep).
Động kinh khi ngủ cũng có thể xảy ra khi bạn thức dậy hoặc giật mình vào lúc nửa đêm. Điều này có nghĩa là có nhiều giai đoạn xảy ra các cơn buồn ngủ, chẳng hạn như:
+ Trong 1 đến 2 giờ đầu sau khi đi ngủ (các cơn buồn ngủ sớm)
+ 1 đến 2 giờ sau khi thức dậy (các cơn buồn ngủ)
+ Trong vòng một giờ hoặc hơn sau khi thức dậy
Các cơn buồn ngủ cũng có thể xảy ra trong lúc ngủ trưa và không chỉ giới hạn vào ban đêm.
IV. Biểu hiện của bệnh động kinh khi ngủ
Theo Ủy ban Phân loại và Thuật ngữ của Liên đoàn Quốc tế Chống Động kinh năm 1989. Cơn động kinh thùy trán xảy ra thường xuyên nhất trong khi ngủ. Và cơn động kinh thùy thái dương xảy ra thường xuyên nhất trong khi ngủ.
Biểu hiện lâm sàng của cơn động kinh thùy trán về đêm thường bao gồm trương lực cơ hoặc vận động. Do đó, bệnh nhân và gia đình họ nhận biết những cơn động kinh này dễ dàng hơn. So với các cơn động kinh cục bộ phức tạp bắt nguồn từ thùy thái dương. Các cơn động kinh cục bộ phức tạp (khởi phát cục bộ và thay đổi khả năng chú ý) là loại động kinh chiếm ưu thế trong bệnh động kinh thùy thái dương.
1. Co giật – là biểu hiện đặc trưng nhất của trạng thái động kinh trong khi ngủ.
Các cơn động kinh về đêm có thể chỉ ra chẩn đoán rối loạn hành vi giấc ngủ REM, chứng sợ hãi về đêm. Co giật do tâm lý hoặc các biểu hiện của loạn trương lực cơ, thường khởi phát kịch phát vào ban đêm. Động kinh bắt nguồn từ vùng cảm giác vận động và có thể dễ bị nhầm lẫn với động kinh tâm lý. Do các yếu tố như duy trì ý thức, hành vi gõ nhẹ, không có dấu hiệu nhầm lẫn sau cơn. Và không có hoạt động điện kịch phát trong não trong và giữa các cơn động kinh.
Các triệu chứng gợi ý chẩn đoán cơn động kinh cảm giác vận động. Bao gồm các cơn động kinh ngắn thường kéo dài dưới 30 giây hoặc một phút, dai dẳng. Và thường chỉ xảy ra trong khi ngủ. Các cơn tâm lý thường kéo dài hơn, có thể kéo dài một hoặc nhiều phút. Không có tính chất cố định và xảy ra khi bệnh nhân buồn ngủ hoặc thức.
2. Loạn trương lực cơ (co cứng cơ) hoặc cử động
Các biểu hiện của loạn trương lực cơ thường xảy ra khi khởi phát về đêm. Hội chứng này ban đầu được gọi là loạn trương lực cơ khi ngủ kịch phát. Và sau đó là loạn trương lực cơ kịch phát về đêm. Được đặc trưng bởi các chuyển động vận động lặp đi lặp lại trong thời gian ngắn (15–45 giây). Chúng bao gồm: loạn trương lực cơ tư thế, loạn trương lực múa giật hoặc múa giật. Và sự phát âm xảy ra trong giấc ngủ NREM mà không có thay đổi điện não đồ trong hoặc giữa các cơn động kinh.
3. Triệu chứng tâm thần
Các cơn hoảng loạn, rối loạn căng thẳng sau chấn thương và động kinh do tâm lý là các triệu chứng tâm thần giống như động kinh khi ngủ.
Một số người mắc chứng động kinh khi ngủ mắc chứng rối loạn hoảng sợ. Biểu hiện chủ yếu ở những cơn hoảng loạn và thường khiến người bệnh tỉnh dậy đột ngột. Các biểu hiện khi tỉnh dậy bao gồm lo lắng, hồi hộp, run rẩy và chóng mặt. Không giống như những cơn ác mộng trong giấc ngủ REM. Những người bị cơn hoảng loạn không thể nhớ được giấc mơ của mình.
4. Các biểu hiện khác của động kinh khi ngủ
Các biểu hiện ngắn hạn như lú lẫn sau cơn, rối loạn tâm thần như đá, đánh, tiếng ồn. Và thường có biểu hiện điện não đồ bình thường trong hoặc giữa các cơn động kinh, làm phức tạp việc chẩn đoán.
V. Cách nhận biết cơn động kinh khi ngủ
Cơn động kinh khi ngủ khiến người bệnh thức giấc đột ngột không rõ nguyên nhân. Chỉ kéo dài 1-2 phút, kèm theo cảm giác hưng phấn trước và sau cơn động kinh. Các triệu chứng cụ thể bao gồm:
– Co giật nhẹ ở một số bộ phận trên cơ thể hoặc run rẩy toàn thân.
– Nghiến răng, cắn lưỡi hoặc cắn má.
– Tiểu không tự chủ.
– Cảm xúc bất thường như đột ngột la hét, khóc lóc và dễ nhầm lẫn với ác mộng.
– Xuất hiện ảo giác, nhìn thấy hình ảnh không có thật, ngửi thấy mùi lạ.
– Ngứa ran ở mặt, lưỡi và cổ họng.
– Bất tỉnh hoặc ngừng thở tạm thời trong vài giây.
– Khi tỉnh dậy, người bệnh thường đau đầu, buồn ngủ, mệt mỏi và không nhớ được chuyện gì đã xảy ra.
– Bệnh nhân có thể buồn ngủ ban ngày, ảnh hưởng đến công việc, hành vi, cảm xúc và làm giảm chất lượng cuộc sống.
VI. Động kinh khi ngủ có thể xảy ra vào ban ngày không?
Nếu một người bị động kinh khi ngủ nhiều năm thì khả năng xảy ra cơn động kinh khi thức là rất thấp. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là cơn động kinh không xảy ra vào ban ngày. Các cơn buồn ngủ xảy ra vào ban ngày khi bệnh nhân mắc chứng động kinh khi ngủ quyết định chợp mắt. Hoặc cảm thấy rất buồn ngủ vào ban ngày. Nhưng với các biện pháp kiểm soát cơn động kinh và lối sống tốt, nguy cơ này có thể giảm đáng kể.
VII. Chẩn đoán
Động kinh khi ngủ có thể khó chẩn đoán vì nó xảy ra trong khi ngủ và người bệnh thường không nhận ra. Ngoài ra, căn bệnh này cũng có thể bị nhầm lẫn với các chứng rối loạn giấc ngủ khác như mất ngủ. Bao gồm các triệu chứng như mộng du, nghiến răng và hội chứng chân không yên.
Cũng như các loại bệnh động kinh khác, tiền sử có triệu chứng động kinh. Hoặc tốt hơn là lấy được nhân chứng là một yếu tố rất quan trọng trong chẩn đoán. Bác sĩ cũng có thể yêu cầu đo điện não đồ khi ngủ. Thường được thực hiện sau khi bị rối loạn giấc ngủ.
Nếu căn bệnh này không được chẩn đoán và điều trị. Những người mắc bệnh này có thể gặp phải những cơn buồn ngủ ban ngày lặp đi lặp lại. Điều này có thể ảnh hưởng đến sự tập trung, học tập và công việc. Cũng như hành vi và cảm xúc và có thể nhận thấy rõ ràng ở bên ngoài là chất lượng cuộc sống bị giảm sút.
Cơn buồn ngủ có thể xảy ra ở bất kỳ ai bị động kinh. Nhưng thường kết hợp với một số loại động kinh khác, chẳng hạn như:
+ Chứng múa giật vị thành niên
+ Động kinh cơn lớn
+ Động kinh rolandic lành tính
+ Hội chứng Landau-Kleffner
+ Giấc mơ vùng trán Động kinh thùy
VIII. Làm cách nào để kiểm soát động kinh khi ngủ?
Điều trị các cơn động kinh liên quan đến giấc ngủ là một vấn đề quan trọng. Vì tình trạng này có thể làm gián đoạn giấc ngủ, ảnh hưởng đến chu kỳ giấc ngủ và gây rối loạn chu kỳ giấc ngủ. Đây là một trong những yếu tố có thể kích thích các cơn động kinh và tạo nên vòng xoáy bệnh lý. Điều trị chứng động kinh về đêm phần lớn tương tự như điều trị các loại động kinh khác;
Một số chuyên gia tin rằng nên tăng liều thuốc chống động kinh ở những bệnh nhân này để kiểm soát triệu chứng tốt hơn.
Dưới đây là một số lời khuyên để có thói quen ngủ lành mạnh:
+ Duy trì thói quen đi ngủ và thức dậy vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
+ Hãy tuân theo đồng hồ sinh học của cơ thể: Đừng bỏ qua mệt mỏi, hãy đi ngủ khi cơ thể cần ngủ để lấy lại năng lượng đã mất.
+ Đảm bảo phòng ngủ yên tĩnh: đủ tối để ngủ và đủ sáng khi thức dậy
+ Không nên làm việc theo ca vì có thể ảnh hưởng tới chất lượng giấc ngủ và thời điểm đi ngủ
+ Tránh dùng thuốc ngủ vì có thể làm nặng thêm các triệu chứng. Thay vào đó hãy sử dụng các phương pháp dỗ giấc ngủ tự nhiên.
+ Tránh dùng các chất kích thích sau bữa ăn trưa vì chúng có thể ảnh hưởng tới chất lượng giấc ngủ
+ Tập thể dục thường xuyên nhưng tránh tập trong vòng 4 tiếng trước khi ngủ
+ Nên tham gia các hoạt động nhẹ nhàng vào buổi chiều hoặc sử dụng các biện pháp thư giãn để có một giấc ngủ sảng khoái.
Để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân mắc bệnh động kinh khi ngủ, các biện pháp dưới đây nên được thực hiện:
+ Chọn giường thấp, tránh ngủ ở giường tầng, giữ các đồ vật nội thất nặng ở xa giường ngủ. Để tránh chấn thương khi bị ngã từ giường xuống
+ Cân nhắc sử dụng các tấm thảm có độ trơn trượt thấp (các tấm thảm dùng để tập yoga) ở gần giường. Nếu người bệnh có xu hướng té khỏi giường trong cơn động kinh.
+ Sử dụng đèn treo tường thay vì đèn bàn
+ Sử dụng các thiết bị báo động cơn động kinh để cảnh báo bệnh nhân và người nhà khi bệnh nhân có cơn động kinh khi ngủ
+ Nên có một người thân biết cách sơ cứu khi bệnh nhân lên cơn động kinh và để sẵn số điện thoại cấp cứu. Khi cơn động kinh biểu hiện khác thường hay bệnh nhân gặp chấn thương trong quá trình co giật.
Bệnh động kinh nói chung và bệnh động kinh khi ngủ nói riêng không thể chữa khỏi. Nhưng căn bệnh này sẽ không còn là nỗi ám ảnh khủng khiếp nếu có thể kiểm soát tốt các triệu chứng. Việc điều trị căn bệnh này đòi hỏi rất nhiều sự phối hợp giữa người bệnh và bác sĩ. Đặc biệt là phát hiện sớm để điều trị sớm, phòng ngừa những tình huống đáng tiếc có thể phát sinh.
Phòng khám Đa khoa Ân Đức là phòng khám uy tín trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Và trở thành điểm khám bệnh đáng tin cậy dành cho tất cả mọi người. Được phép thông tuyến thẻ bảo hiểm y tế từ các tuyến bệnh viện quận, huyện, trạm y tế. Phòng Khám Đa Khoa Ân Đức 1 cung cấp cơ sở điều trị y tế tiên tiến toàn diện và hiện đại nhất. Với đội ngũ y bác sĩ chuyên môn cao, bệnh nhân an tâm khi đến đây.
Để đặt lịch khám tại đây, quý khách vui lòng bấm số HOTLINE: 0236 3789 517 hoặc đặt lịch trực tiếp qua:
Đọc thêm:
PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ÂN ĐỨC 1
Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng
Điện thoại: 0236 37 89 517
Zalo: 0368.275.751
Email: anduc1.pkdk@gmail.com
-
BỆNH ĐỘNG KINH LÀ GÌ?
Động kinh phát sinh do rối loạn hệ thần kinh trung ương. Dẫn đến rối loạn hành vi, cảm xúc, ý thức, … của người bệnh. Nếu phát hiện bệnh kịp thời và có phương pháp điều trị thích hợp. Thì người bệnh có thể khỏi bệnh và trở lại cuộc sống bình thường. Ngược lại, nếu người bệnh không được điều trị có thể gặp những hậu quả khó lường, thậm chí có thể mất mạng.
I. Bệnh động kinh là gì?
Động kinh là tên gọi chung cho các cơn động kinh ngắn và đột ngột, có tính chu kỳ, tái phát. Và xảy ra do sự phóng điện đột ngột và quá mức của các tế bào thần kinh. Dẫn đến rối loạn chức năng của hệ thần kinh trung ương (vận động, cảm giác, cảm giác, tự chủ, v.v.). . ).
Bệnh động kinh có nhiều biểu hiện khác nhau, có thể bao gồm co giật, mất ý thức (có thể trong một khoảng thời gian ngắn, dừng việc đang làm hoặc nhìn chằm chằm vào khoảng không). Cử động bất thường hoặc các triệu chứng cảm giác bất thường. Một số người bị động kinh hiếm khi bị co giật. Mất ý thức là triệu chứng thường gặp trong hoặc sau cơn động kinh.
Điều quan trọng là phải hiểu rằng bệnh động kinh không phải là bệnh tâm thần. Và không phải là dấu hiệu của chứng mất trí nhớ. Giữa các cơn co giật, điều đó là hoàn toàn bình thường đối với những người bị động kinh. Tuy nhiên, đây là một tình trạng mãn tính và cần được chăm sóc y tế thường xuyên.
II. Nguyên nhân gây ra bệnh động kinh
-
Yếu tố di truyền:
Các nhà khoa học nói rằng một số loại bệnh động kinh có liên quan đến một số gen nhất định. Tuy nhiên, những gen này đơn giản là yếu tố khiến bệnh nhân nhạy cảm hơn với các yếu tố môi trường có thể gây ra cơn động kinh. Nói cách khác, gen chỉ là yếu tố ảnh hưởng chứ không phải là yếu tố quyết định chắc chắn gây bệnh.
-
Chấn thương sọ não:
Tai nạn nghiêm trọng dẫn đến chấn thương mọi vùng là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh động kinh.
-
Các bệnh gây tổn thương não:
Một số trường hợp xảy ra u não hoặc đột quỵ, nguy cơ mắc bệnh động kinh là rất cao. Tổn thương não dẫn đến rối loạn hệ thần kinh trung ương. Dẫn đến nhiều thay đổi trong hoạt động của não và làm tăng nguy cơ mắc bệnh động kinh.
Một số bệnh như viêm màng não, viêm não, cấu trúc bất thường trong não không rõ nguyên nhân…. Cũng được coi là nguyên nhân gây bệnh.
-
Chấn thương trước khi sinh:
Nếu người mẹ bị nhiễm trùng hoặc suy dinh dưỡng ở trẻ sơ sinh. Thì sẽ có nguy cơ bị tổn thương não khi sinh, có thể dẫn đến động kinh.
Ở trẻ nhỏ, ngay cả sốt cao và co giật kéo dài cũng dễ dẫn đến động kinh. Ngoài ra, thói quen sử dụng các thuốc chống trầm cảm và chất kích thích. Như rượu, thuốc lá, ma túy cũng là một trong những nguyên nhân có thể gây ra bệnh động kinh.
III. Triệu chứng của bệnh động kinh là gì?
Có nhiều người không biết rõ triệu chứng của bệnh động kinh nên hay nhầm lẫn và nhầm lẫn với căn bệnh này. Theo Liên đoàn quốc tế chống động kinh ILAE, bệnh động kinh có thể chia thành hai loại. Và triệu chứng của bệnh cũng khác nhau ở hai loại này:
1. Bệnh động kinh cục bộ:
Các cơn động kinh chỉ xảy ra ở một số vùng nhất định của não:
+ Động kinh cục bộ đơn giản: Cơn động kinh chỉ xảy ra ở một số bộ phận nhất định của cơ thể và kèm theo ảo giác về âm thanh, hình ảnh, mùi vị, v.v. Chúng kéo dài khoảng 90 giây nhưng không khiến bệnh nhân bất tỉnh.
+ Động kinh cục bộ phức tạp: Các cơn động kinh chỉ xảy ra ở quy mô lớn hơn các cơn động kinh cục bộ đơn giản. Ví dụ toàn bộ chi hoặc một nửa cơ thể và kéo dài không quá 2 phút. Khoảng 80% loại động kinh này xuất phát từ vùng não gần tai, thùy thái dương. Khiến người bệnh mất ý thức, nói nhảm, khó kiểm soát hành vi, có những cảm xúc khó lường, …
2. Động kinh toàn thể
Cơn động kinh toàn thể xảy ra khi có quá nhiều sự phóng điện trong não ảnh hưởng đến toàn bộ não. Hai loại động kinh toàn thể phổ biến nhất là động kinh vắng ý thức và động kinh co cứng – co giật toàn thể.
+ Động kinh tăng trương lực và co giật toàn thể: Là một dạng động kinh thường gặp ở người lớn với những biểu hiện khá rõ rệt được đánh giá là dễ nhận biết nhất. Người bệnh có thể mất ý thức, mất thăng bằng dần dần và ngã. Có thể kèm theo khóc, la hét nhưng không phải do đau đớn. Lúc này, bệnh nhân còn lên cơn co giật thực sự và không thể cử động tay chân do cơ bị run. Động kinh có thể xảy ra trong vòng vài phút hoặc lâu hơn. Bệnh nhân có thể bị tiểu không tự chủ và sùi bọt mép.
+ Động kinh vắng ý thức:
Dạng động kinh này thường gặp ở trẻ em và hiếm gặp ở người lớn. Biểu hiện đặc trưng nhất của loại động kinh này là mất ý thức khoảng 5 đến 15 giây. Nhìn chằm chằm, có khi trợn mắt, trẻ chợt đánh rơi đồ vật khi đang cầm… Do những triệu chứng này mà nhiều trẻ mắc chứng động kinh. Bệnh động kinh thường khiến bạn không thể tập trung vào việc học. Dẫn đến kết quả học tập sa sút nghiêm trọng.
+ Hội chứng West: Là một dạng động kinh toàn thể thường xảy ra ở trẻ từ 3 đến 8 tháng tuổi. Sau đó dừng lại và tiến triển thành dạng động kinh khác khi trẻ được 4 tuổi. Bệnh còn được gọi là chứng chuột rút ở trẻ sơ sinh. Các nguyên nhân phổ biến bao gồm các vấn đề về di truyền, rối loạn chuyển hóa. Ngạt khi sinh và nhiễm trùng não dẫn đến những bất thường trong cấu trúc và chức năng của não.
Dạng động kinh đặc biệt này gây ra sự chậm phát triển về thể chất và tinh thần ở trẻ em. Ảnh hưởng đến việc học tập sau này và có thể dẫn đến chứng tự kỷ. Các triệu chứng của bệnh bao gồm đầu trẻ gật mạnh trong vài giây. Toàn bộ cơ thể trẻ nghiêng về phía trước, tay chân trẻ hướng về phía trước. Mỗi cơn co giật có thể chỉ kéo dài 2 giây, sau đó dừng lại và tiếp tục là một chuỗi co giật liên tục.
IV. Bệnh động kinh có nguy hiểm không?
Bệnh động kinh có thể chữa khỏi nhưng nếu không được điều trị. Các biến chứng của bệnh sẽ vô cùng nguy hiểm, thậm chí đe dọa tính mạng người bệnh.
+ Đối với trẻ sơ sinh bị động kinh: Trẻ có nguy cơ bị ngạt chu sinh, nhiễm trùng hệ thần kinh, dị tật bẩm sinh, xuất huyết não, hạ canxi máu, hạ đường huyết và rối loạn chuyển hóa.
+ Đối với trẻ nhỏ bị động kinh: Trẻ có thể bị di chứng tổn thương não.
+ Thanh thiếu niên mắc bệnh động kinh, đặc biệt là động kinh vắng ý thức: Có nguy cơ đuối nước khi bơi hoặc té ngã khi leo núi. Và kết quả học tập bị suy giảm nghiêm trọng do khả năng tập trung kém.
+ Đối với người lớn:
Sẽ cực kỳ nguy hiểm nếu người bệnh bị co giật khi đang lái xe hoặc vận hành máy móc trên cao. Những tình huống như vậy có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của bệnh nhân.
Đặc biệt đối với phụ nữ và người già, động kinh là một căn bệnh đáng sợ. Nó ảnh hưởng nặng nề đến cuộc sống hàng ngày, công việc và thậm chí cả việc làm mẹ. Bệnh động kinh không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh. Mà còn gây gánh nặng tâm lý rất lớn cho người bệnh, đối với nhiều bệnh nhân động kinh. Chính thái độ tiêu cực của cộng đồng đã khiến họ cảm thấy tội lỗi, bất an và khó hòa nhập cuộc sống.
V. Tác động của bệnh động kinh trên cơ thể
Có rất nhiều loại động kinh khác nhau. Một số cơn động kinh là vô hại, nhưng một số khác có thể đe dọa tính mạng. Bệnh động kinh làm thay đổi hoạt động của não và ảnh hưởng của nó có thể gây ra các biến chứng ảnh hưởng đến tất cả các bộ phận của cơ thể.
-
Tác động của bệnh động kinh đến Hệ thống tim mạch
Động kinh có thể khiến tim đập bất thường, quá chậm, quá nhanh hoặc không đều. Nhịp tim không đều có thể rất nghiêm trọng và đe dọa tính mạng. Các chuyên gia y tế cho rằng một số trường hợp đột tử bất ngờ trong bệnh động kinh (SUDEP) là do rối loạn nhịp tim.
-
Hệ thống sinh sản
Mặc dù hầu hết những người mắc bệnh động kinh đều có thể có con. Nhưng tình trạng này gây ra sự thay đổi nội tiết tố. Có thể ảnh hưởng đến khả năng có con ở cả nam và nữ.
Rong kinh và bệnh buồng trứng đa nang phổ biến hơn ở phụ nữ bị động kinh. Bản thân bệnh động kinh và các loại thuốc điều trị bệnh này cũng có thể làm giảm ham muốn tình dục của phụ nữ.
Ở nam giới, bệnh động kinh còn làm giảm ham muốn tình dục. Và trong một nghiên cứu liên quan, khoảng 40% nam giới mắc bệnh động kinh có nồng độ hormone testosterone thấp. Ảnh hưởng đến số lượng tinh trùng.
Phụ nữ bị động kinh khi mang thai có nguy cơ bị động kinh cao hơn. Và co giật làm tăng nguy cơ té ngã, sảy thai và sinh non. Dùng thuốc điều trị động kinh khi mang thai cũng là một yếu tố nguy cơ làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh ở trẻ.
-
Hệ hô hấp
Động kinh có thể ảnh hưởng đến nhịp tim và nhịp thở. Các cơn động kinh gây nghẹt thở rất hiếm gặp nhưng thường gây khó thở và ho nhiều hơn. Hệ thống hô hấp có thể bị gián đoạn, dẫn đến nồng độ oxy thấp bất thường. Và có khả năng dẫn đến tử vong đột ngột do bệnh động kinh (SUDEP).
-
Hệ thần kinh
Bệnh động kinh có thể ảnh hưởng đến chức năng của hệ thần kinh tự trị. Hệ thống kiểm soát các hoạt động vô thức và các chức năng của cơ thể như nhịp tim, tiêu hóa và hô hấp. Gây triệu chứng:
– Tim đập nhanh
– Nhịp tim chậm, nhanh hoặc không đều
– Ngừng thở
– Đổ mồ hôi
– Bất tỉnh
-
Hệ thống cơ
Hệ thống thần kinh điều khiển hoạt động của cơ để giúp bạn di chuyển, đi, nhảy và cầm nắm đồ vật. Trong cơn động kinh, các cơ có thể co thắt và mất trương lực. Gây lỏng lẻo cơ hoặc co giật gây ra co giật và co thắt cơ không tự chủ.
-
Hệ xương
Bản thân bệnh động kinh không ảnh hưởng đến xương. Nhưng các loại thuốc dùng để điều trị bệnh có thể gây mất xương và cuối cùng là gãy xương do loãng xương. Đặc biệt nếu có nguy cơ té ngã khi lên cơn động kinh.
-
Hệ tiêu hóa
Động kinh có thể ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa và gây ra các triệu chứng sau:
– Đau bụng
– Buồn nôn, nôn
– Khó tiêu
VI. Cách điều trị bệnh động kinh
1. Điều trị động kinh
Bệnh động kinh thường được điều trị bằng thuốc chống động kinh và điều trị nguyên nhân gây động kinh. Loại thuốc phụ thuộc vào loại động kinh, tần suất, độ tuổi và sức khỏe nói chung.
Bạn không nên tự ý thay đổi liều lượng hoặc ngừng dùng thuốc mà không hỏi ý kiến bác sĩ. Nếu bạn gặp tác dụng phụ nghiêm trọng, hãy gọi cho bác sĩ hoặc đặt lịch hẹn tái khám.
Nếu chứng động kinh của bạn không cải thiện. Hoặc chỉ cải thiện đôi chút khi dùng thuốc chống động kinh, bạn có thể cân nhắc phẫu thuật.
2. Phải làm gì nếu có người lên cơn động kinh?
Nếu có người thân của bạn lên cơn động kinh, hãy làm theo những hướng dẫn sau:
– Giữ bình tĩnh.
– Không di chuyển bệnh nhân đi nơi khác.
– Đảm bảo vị trí người đó ngã hoặc đi được an toàn. Và loại bỏ các vật xung quanh có thể gây thương tích.
– Không cố gắng cố định tứ chi nếu bệnh nhân cử động, co giật hoặc run rẩy.
– Đừng cố đánh thức bệnh nhân bằng cách la hét hoặc lắc lư.
– Nhẹ nhàng xoay người bệnh sang một bên để tránh bị sặc nước hoặc nôn mửa.
– Cúi đầu và nới lỏng quần áo quanh cổ.
– Không cạy hoặc nhét bất cứ thứ gì vào miệng bệnh nhân.
– Hầu hết các cơn động kinh không nguy hiểm đến tính mạng.
Tuy nhiên, nếu bệnh nhân lên cơn kéo dài hơn 5 phút. Hãy gọi bác sĩ hoặc xe cấp cứu. Ngoài ra, nếu bệnh nhân chưa bao giờ bị động kinh hoặc không chắc cơn động kinh có phải do động kinh hay không. Hãy gọi cấp cứu vì cơn động kinh có thể do nguyên nhân khác. Đặc biệt nếu bệnh nhân đang mang thai hoặc mắc bệnh tiểu đường.
– Khi cơn động kinh kết thúc, người bị động kinh có thể cảm thấy chóng mặt, mệt mỏi, đau đầu hoặc cảm thấy bối rối, xấu hổ. Hãy để người bệnh nghỉ ngơi. Nếu cần thiết, hãy giúp liên hệ với gia đình người bệnh để đưa họ về nhà an toàn.
Để đặt lịch khám tại đây, quý khách vui lòng bấm số HOTLINE: 0236 3789 517 hoặc đặt lịch trực tiếp qua:
Đọc thêm về:
PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ÂN ĐỨC 1
Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng
Điện thoại: 0236 37 89 517
Zalo: 0368.275.751
Email: anduc1.pkdk@gmail.com
-
-
BỆNH THẦN KINH DI TRUYỀN
Các bệnh thần kinh di truyền được phân loại dựa trên các đặc điểm lâm sàng. Những năm gần đây, sự phát triển của y học nói chung đã xác định được ngày càng nhiều bệnh di truyền nói chung và bệnh thần kinh nói riêng. Với tỷ lệ mắc chung là 1:2500 và có thể tăng lên khi y sinh học di truyền ngày càng phát triển. Hãy cùng Phòng khám Đa khoa Ân Đức 1 tìm hiểu về các bệnh thần kinh di truyền qua bài viết sau.
I. Tổng quan về bệnh thần kinh di truyền
Bệnh thần kinh di truyền ảnh hưởng đến cả hệ thần kinh trung ương và ngoại biên. Và trong một số trường hợp ảnh hưởng đến các cơ quan khác; ở những bệnh nhân này.
Bệnh thần kinh di truyền nguyên phát chủ yếu ảnh hưởng đến dây thần kinh ngoại biên. Và dẫn đến các triệu chứng rối loạn chức năng thần kinh ngoại biên.
Bệnh thần kinh ngoại biên di truyền được phân loại theo đặc điểm lâm sàng, phương thức di truyền. Đặc điểm điện sinh lý, khiếm khuyết chuyển hóa và sau đó là cơ địa di truyền cụ thể.
Những năm gần đây, sự phát triển của y học nói chung đã xác định được ngày càng nhiều bệnh di truyền nói chung và bệnh thần kinh nói riêng. Với tỷ lệ mắc chung là 1:2500 và có thể tăng lên nữa.
II. Một số bệnh thần kinh di truyền thường gặp
1. Bệnh xơ cột bên teo cơ (Charcot Marie Tooth – CMT)
– Hầu hết các trường hợp CMT đều liên quan đến các biến thể gây bệnh ở một trong 4 gen: PMP22, MPZ, GJB1 và MFN2.
– Tỷ lệ mắc CMT ước tính trên toàn thế giới là 40/100.000 dân. Và dao động trong khoảng từ 10 đến 82/100.000 dân tùy thuộc vào các báo cáo khoa học khác nhau.
– CMT đã được phân loại thành loại 1 đến loại 7 và bao gồm ít nhất 30 rối loạn khác nhau. Tùy theo các triệu chứng lâm sàng, sinh lý thần kinh và di truyền.
– Bệnh nhân thường khó chẩn đoán ở giai đoạn đầu.
- Triệu chứng của bệnh:
+ Yếu và teo cơ
+ Hội chứng tháp, tăng khả năng phản xạ gân xương và phản xạ bệnh lý bó tháp.
+ Rung giật bó sợi cơ
+ Hội chứng hành não hoặc hội chứng liệt giả hành não.
+ Điện cơ và đo tốc độ dẫn truyền thần kinh
+ Một số triệu chứng khác như: suy giảm nhận thức, mất cảm giác, …
2. Bệnh thần kinh cảm giác và tự chủ
Bệnh thần kinh cảm giác và tự chủ di truyền rất hiếm. Mất cảm giác đau và nhiệt độ phổ biến hơn mất cảm giác rung và vị trí. Biến chứng chính là chấn thương bàn chân do giảm nhận thức về cơn đau. Có nguy cơ nhiễm trùng và viêm xương cao. Bệnh được chia thành các loại phụ khác với đặc điểm là giảm hoặc mất cảm giác đau, nóng và lạnh.
– Bệnh thần kinh cảm giác và tự chủ di truyền loại 1.
Thường xảy ra trước 20 tuổi và là loại phổ biến nhất ở HSAN. Bệnh thần kinh tự chủ và cảm giác di truyền loại 1 liên quan đến đột biến gen SPTLC1.
- Triệu chứng của bệnh:
+ Người bệnh có cảm giác ngứa ran, giảm hoặc mất cảm giác đau, nóng lạnh, thường ở cẳng chân và lòng bàn chân. Một số người bệnh không mất cảm giác mà cảm thấy đau như dao đâm ở chân và bàn chân. Các vấn đề nhạy cảm sau đó có thể xảy ra ở bàn tay, cánh tay, vai và dạ dày.
+ Có thể xảy ra vết loét ở bàn chân hoặc bàn tay hoặc nhiễm trùng mô mềm ở đầu ngón tay chậm lành. Do giảm hoặc mất cảm giác đau nên người bệnh thường chủ quan, vết loét có thể bị nhiễm trùng và lan rộng.
+ Hiếm gặp, mất thính lực do tổn thương dây thần kinh cảm giác.
– Bệnh lý thần kinh tự chủ và cảm giác di truyền loại 2.
Gen liên quan đến bệnh lý thần kinh tự chủ và cảm giác di truyền loại 2: Do đột biến ở một trong 2 gen WNK1 và FAM134B với triệu chứng tương tự.
- Triệu chứng bệnh ở loại 2:
+ Mất khả năng cảm giác tế bào thần kinh dẫn đến mất khả năng vận động, đau, nhiệt độ. Và xúc giác cũng như rối loạn hệ thần kinh tự chủ (loạn nhịp tim, thay đổi nhịp tim, thở, tiêu hóa, tiết niệu…)
– Bệnh thần kinh tự chủ và cảm giác di truyền loại 3.
Gen liên quan đến bệnh lý thần kinh tự chủ và cảm giác di truyền loại 3: đột biến gen IKBKAP. Một đột biến lặn nhiễm sắc thể thường được tìm thấy chủ yếu ở người Do Thái ở Đông Âu.
- Triệu chứng bệnh ở loại 3:
+ Các triệu chứng xuất hiện từ khi còn nhỏ với các biểu hiện: giảm trương lực cơ, trí tuệ chậm phát triển các kỹ năng vận động. Khó giữ thăng bằng, mất nhận thức về đau, nóng, lạnh.
+ Suy giảm thị lực.
– Bệnh thần kinh tự chủ và cảm giác di truyền loại 4.
Gen liên quan đến bệnh lý thần kinh tự chủ và cảm giác di truyền loại 4: đột biến gen NTRK1.
- Triệu chứng bệnh ở tuýp 4:
+ Vô cảm đau bẩm sinh, sợ nước (không có khả năng đổ mồ hôi) và chậm phát triển trí tuệ.
+ Không có khả năng cảm nhận mọi cơn đau (bao gồm cả đau nội tạng). Dẫn đến tổn thương nhiều lần bao gồm: tự cắt miệng (cắn vào lưỡi, môi và niêm mạc miệng); cắn đầu ngón tay. Vết bầm tím, sẹo và nhiễm trùng da. Gãy nhiều xương (nhiều xương không thể lành lại được). Và trật khớp nhiều lần dẫn đến biến dạng khớp.
– Bệnh lý thần kinh tự chủ và cảm giác di truyền loại 5.
Các gen liên quan đến bệnh lý thần kinh tự chủ và cảm giác di truyền loại 5: đột biến gen NGF.
- Triệu chứng bệnh ở tuýp 5:
+ Bệnh nhân mất khả năng cảm nhận đau, nóng, lạnh khi mới sinh hoặc trong thời kỳ sơ sinh.
+ Kèm theo là giảm hoặc mất cảm giác sâu: đau do chấn thương ở xương, dây chằng. Hoặc cơ khiến chúng dễ bị tổn thương mà không biết là nguy hiểm đến tính mạng.
3. Bệnh thần kinh sợi trục khổng lồ (GAN)
– GAN là bệnh thoái hóa thần kinh nặng của hệ thần kinh trung ương và ngoại biên. Với biểu hiện lâm sàng rõ ràng ở thời thơ ấu. Nó được di truyền theo kiểu lặn nhiễm sắc thể thường. Vị trí đột biến gen GAN là ở 16q24.1.
- Triệu chứng của bệnh:
– Tóc có xu hướng đỏ và rất xoăn, trán cao, da trắng và lông mi dài.
– Tổn thương dây thần kinh ngoại biên cả vận động và cảm giác: liệt, teo cơ….
– Các triệu chứng liên quan đến hệ thần kinh trung ương bao gồm rối loạn chức năng tiểu não: rối loạn thăng bằng…
– Một số trường hợp có suy giảm nhận thức, rối loạn thị giác…
– Bệnh tiến triển và thường dẫn đến tử vong trước tuổi 30.
4. Teo cơ tuỷ sống (SMA)
Bệnh di truyền lặn nhiễm sắc thể thường. Đột biến ở gen SMN1 hoặc SMN2 (ít chức năng hơn) nằm ở vị trí 5q13.2.
- Triệu chứng bệnh:
– Đặc điểm lâm sàng của bệnh SMA là yếu cơ có đặc điểm là đối xứng hai bên cơ thể. Chủ yếu là các cơ ở thân và các chi, sau đó là yếu cơ các chi, không có thay đổi cảm giác.
– Bệnh nhân thường tử vong do khó thở. Trong trường hợp thất bại, mức độ nghiêm trọng tăng dần theo sự mất chức năng của gen SMN1.
Bệnh SMA được chia làm 3 loại:
+ Loại I: nặng hơn, các triệu chứng bắt đầu ngay từ lúc mới sinh hoặc trong giai đoạn đầu sau khi sinh. Trẻ không thể tự ngồi dậy thường chết trước 2 tuổi.
+ Loại II: Trẻ có thể ngồi một mình nhưng không thể đứng hoặc đi một mình. Bệnh bắt đầu trong năm đầu tiên và tiến triển dần dần, thường tử vong trước 25 tuổi.
+ Loại III: Bệnh thường biến mất sau 3 tuổi. Trẻ em có thể đứng và đi lại một cách độc lập nhưng sẽ chết khi lớn lên.
5. Bệnh đám rối thần kinh cánh tay di truyền
Bệnh này còn gọi là bệnh loạn dưỡng thần kinh cơ di truyền (HNA). HNA có liên quan đến đột biến gen SEPT9. Đặc điểm phát triển các triệu chứng AN được di truyền theo kiểu trội trên nhiễm sắc thể thường. Bệnh thường bắt đầu ở độ tuổi từ 20 đến 30.
- Triệu chứng của bệnh:
– Cơn đau được mô tả là đau nhức, rát hoặc như dao đâm. Thang điểm đau có thể trên 7/10. Cơn đau cũng có thể ảnh hưởng đến cổ, cánh tay và bàn tay cùng bên với vai bị ảnh hưởng.
– Cơn đau thường liên tục, lúc đầu đau dữ dội và tăng dần về chiều tối hoặc ban đêm. Cơn đau dai dẳng sau đó có thể giảm dần và bớt đau hơn khi vai. Và/hoặc cánh tay được nghỉ ngơi và cơn đau tăng lên khi cử động.
– Khi bước vào giai đoạn liệt và teo cơ ở các mức độ khác nhau. Có thể xảy ra dị cảm ở da (ngứa, tê, châm chích, rát, …), thay đổi màu da ở vai, cánh tay, ….
III. Biện pháp điều trị bệnh
Bệnh lý thần kinh di truyền không có phương pháp điều trị đặc hiệu. Chủ yếu điều trị triệu chứng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh. Kéo dài sự sống và giảm bớt gánh nặng cho người bệnh, gia đình và xã hội.
Phòng khám Đa khoa Ân Đức là phòng khám uy tín trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Và trở thành điểm khám bệnh đáng tin cậy dành cho tất cả mọi người. Được phép thông tuyến thẻ bảo hiểm y tế từ các tuyến bệnh viện quận, huyện, trạm y tế. Phòng Khám Đa Khoa Ân Đức 1 cung cấp cơ sở điều trị y tế tiên tiến toàn diện và hiện đại nhất. Với đội ngũ y bác sĩ chuyên môn cao, bệnh nhân an tâm khi đến đây.
Để đặt lịch khám tại đây, quý khách vui lòng bấm số HOTLINE: 0236 3789 517 hoặc đặt lịch trực tiếp qua:
Đọc thêm:
PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ÂN ĐỨC 1
Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng
Điện thoại: 0236 37 89 517
Zalo: 0368.275.751
Email: anduc1.pkdk@gmail.com