


Ở Việt Nam, ước tính có hơn 7 triệu người đang mắc bệnh trào ngược dạ dày. Việc lựa chọn thực phẩm phù hợp không chỉ giúp người bệnh giảm các triệu chứng khó chịu hàng ngày mà còn giúp hạn chế các biến chứng của bệnh. Hãy cùng Ân Đức đi tìm câu trả lời cho câu hỏi nên kiêng ăn gì khi bị trào ngược dạ dày thực quản nhé!

Trào ngược dạ dày – thực quản, còn được gọi là trào ngược axit dạ dày. Đây là tình trạng khi dịch dạ dày trào ngược lên thực quản, đôi khi xảy ra lúc hoặc thường xuyên. Nó thể là tình trạng sinh lý hoặc chức năng, không ảnh hưởng đến sinh hoạt và phát triển thể chất của cơ thể. Hoặc cũng có thể là một căn bệnh lý gây ra suy dinh dưỡng, viêm thực quản, và nhiều biến chứng hô hấp khác. Bệnh lý có thể dẫn đến tình trạng tử vong.
Viêm và loét thực quản là kết quả của sự trào ngược dịch dạ dày lên thực quản một cách thường xuyên, có thể gây tổn thương niêm mạc thực quản. Các triệu chứng phổ biến bao gồm khó chịu khi nuốt, đau khi nuốt, cảm giác đau ở ngực, đặc biệt là phía sau xương ức trong quá trình ăn uống, buồn nôn, nôn mửa và mất cảm giác thèm ăn.
Đây là hiện tượng biến đổi màu sắc của tế bào lớp niêm mạc thực quản do tiếp xúc liên tục với axit từ dạ dày. Chỉ một số nhỏ người mắc trào ngược dạ dày thực quản mới có khả năng phát triển thành bệnh Barrett của thực quản.
Hẹp thực quản xảy ra do thực quản bị viêm, gây ra xơ hóa và co rút thực quản.
Trào ngược dạ dày có thể dẫn đến bệnh Barrett thực quản và nguy cơ phát triển thành ung thư thực quản, một biến chứng nghiêm trọng và hiếm. Các triệu chứng thường bao gồm: cảm giác nuốt nghẹn, trớ, đau ở phía sau xương ức, cảm giác đau dai dẳng, khàn tiếng, ho liên miên, đau ngực và triệu chứng nhiễm trùng nổi bật. Một số bệnh nhân có thể phát hiện các hạch to ở hố thượng đòn bên trái hoặc cả hai bên. Sau thời gian mắc bệnh, họ có thể mất cân nặng nhanh chóng và gặp vấn đề về dinh dưỡng. Nguyên nhân do cảm giác nuốt nghẹn và suy dinh dưỡng. Da có thể sạm, khô và xuất hiện nhiều nếp nhăn. Đặc biệt, tình trạng này có thẻ dễ dàng thấy được trên mặt và hai bàn tay.
Một lượng nhỏ dịch axit trào lên có thể gây viêm họng, viêm xoang, viêm phế quản hoặc viêm phổi. Những người mắc trào ngược dạ dày có thể gặp phải ho kéo dài, khàn tiếng do dây thanh quản bị dày lên. Ngoài ra, họ cũng có thể gặp các vấn đề như mòn răng, viêm tai và viêm tuyến giáp.

Việc clựa chọn thực phẩm có tính kiềm và khả năng trung hòa axit là một phương pháp quan trọng. Các thực phẩm từ tinh bột như bánh mì, bột yến mạch, hoặc các loại đạm dễ tiêu có thể giúp ngăn chặn sự bào mòn của axit trên lớp niêm mạc trong dạ dày và hạn chế việc axit trào lên thực quản.
Hạn chế thực phẩm kích thích tăng tiết axit hoặc kích thích cơ thắt dưới thực quản cũng rất quan trọng. Điều này bao gồm việc hạn chế hoa quả có hàm lượng axit cao như chanh, cam, dứa, các loại nước có ga, thực phẩm cay, nóng và chocolate.
Ngoài ra, cần kiêng rượu bia, cà phê và thuốc lá. Tránh mặc quần áo quá chật, ăn quá no, ăn muộn vào buổi tối, cúi quá lâu, nằm xuống trong vòng 2 giờ sau khi ăn và uống quá nhiều nước trong khi ăn. Ngủ nằm với đầu cao hơn chân khoảng 15 cm cũng được khuyến khích.
Nếu cần, giảm cân cũng là một biện pháp quan trọng, đặc biệt nếu có thừa cân hoặc béo phì.
Bánh mì và bột yến mạch có thể giúp giảm lượng axit dư thừa trong dạ dày, từ đó giảm nguy cơ tổn thương đối với người bị trào ngược dạ dày thực quản.
Các loại đậu như đậu Hà Lan, đậu xanh, đậu đỏ… chứa nhiều chất xơ và amino acid, là sự lựa chọn tốt cho người mắc trào ngược dạ dày thực quản.
Thịt thăn lợn, thịt ngan, thịt lưỡi lợn là các loại đạm dễ tiêu giúp trung hòa axit và giảm triệu chứng của bệnh đối với người bị trào ngược dạ dày.
Sữa chua giúp tiêu hóa thức ăn nhanh hơn và cung cấp men lợi khuẩn cải thiện tiêu hóa, nhưng không nên ăn khi đói.
Nghệ và mật ong thường được sử dụng như một phần của chế độ ăn hàng ngày và có thể hỗ trợ điều trị cho người mắc trào ngược dạ dày thực quản.
Khi điều chỉnh lối sống và chế độ dinh dưỡng không cải thiện triệu chứng, phương pháp điều trị nội khoa hoặc ngoại khoa có thể được sử dụng, bao gồm sử dụng thuốc hoặc phẫu thuật. Bác sĩ sẽ tùy thuộc vào nguyên nhân và biểu hiện của bệnh để lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp, với mục tiêu kiểm soát triệu chứng, cải thiện chất lượng sống và giảm nguy cơ biến chứng.
Để đặt lịch khám tại đây, quý khách vui lòng bấm số HOTLINE: 0236 3789 517 hoặc đặt lịch trực tiếp qua:
Đọc thêm:
Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng
Điện thoại: 0236 37 89 517
Zalo: 0368.275.751
Email: anduc1.pkdk@gmail.com
Do hệ miễn dịch còn yếu nên trẻ nhỏ rất dễ bị tác động từ bên ngoài và dễ mắc bệnh. Để cha mẹ có thể giúp con có cơ thể khỏe mạnh, đủ sức chống lại các mầm bệnh gây hại thì cần tăng cường sức đề kháng cho con. Hãy cùng Phòng khám Đa khoa Ân Đức tìm hiểu về cách tăng sức đề kháng cho trẻ qua bài viết sau.
Cơ thể con người luôn được bảo vệ bởi hệ thống rào cản của hệ miễn dịch. Hệ thống này bao gồm các tế bào, cơ quan và mô phối hợp với nhau. Để chống lại sự xâm nhập của các tác nhân gây bệnh từ bên ngoài như virus, vi khuẩn, ký sinh trùng và nấm gây bệnh…
Hệ thống miễn dịch sản sinh ra hàng loạt hóa chất, protein và bạch cầu. Để bảo vệ cơ thể khỏi sự tấn công của các kháng nguyên này trước khi chúng có thể nhân lên thêm. Nếu phòng ngừa không thành công, hệ thống miễn dịch sẽ thực hiện các biện pháp khác để tiêu diệt những “người lạ” này.
Vì vậy, câu trả lời đúng nhất cho câu hỏi “Sức đề kháng là gì?” Đây là khả năng của cơ thể để tự bảo vệ và chống lại mầm bệnh và nhiễm trùng. Ở trẻ em, khả năng này còn rất yếu và cần được hỗ trợ, củng cố theo thời gian.
Hệ thống miễn dịch là một hệ thống phức tạp gồm các tế bào bạch cầu, đại thực bào và protein. Giúp bảo vệ cơ thể khỏi bị nhiễm trùng. Khi các chất lạ xâm nhập vào cơ thể, các tế bào bạch cầu sẽ nhận ra chúng. Và phản ứng bằng cách hình thành kháng thể chống lại chúng. Đây là những protein chống nhiễm trùng và ngăn ngừa bệnh tật.
Trong ba tháng cuối của thai kỳ, người mẹ truyền những kháng thể cần thiết cho thai nhi qua nhau thai. Để đứa trẻ được an toàn trong quá trình sinh nở. Loại và lượng kháng thể mà thai nhi nhận được phụ thuộc vào mức độ miễn dịch của cơ thể người mẹ.
Trẻ sơ sinh thường được hưởng lợi từ vi khuẩn có lợi của mẹ nên ruột chứa một lượng lớn vi khuẩn. Giúp tăng cường khả năng phòng vệ. Ngoài ra, trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong những năm đầu đời cũng có sức đề kháng tốt hơn. Đặc biệt sau khi sinh, nếu trẻ được bú mẹ ngay sẽ nhận được nhiều kháng thể nhất. Vì sữa non của mẹ tiết ra ngay sau khi sinh có chứa nhiều kháng thể mạnh giúp trẻ chống lại nhiễm trùng.
Vì vậy, ngay từ lúc còn trong bào thai, trẻ có khả năng miễn dịch thụ động được truyền từ mẹ sang. Tuy nhiên, khả năng miễn dịch này chỉ là tạm thời và dần dần mất đi sau vài tuần hoặc vài tháng.
Hệ thống miễn dịch suy yếu, sức đề kháng giảm sẽ khiến cơ thể trẻ dễ bị tấn công hơn. Các biến chứng do bệnh gây ra cũng sẽ nghiêm trọng hơn. Sức đề kháng của trẻ có thể bị suy giảm do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn như:
Sức đề kháng và hệ miễn dịch có liên quan trực tiếp với nhau. Suy giảm miễn dịch là nguyên nhân chính khiến sức đề kháng của cơ thể bị giảm và cơ thể dễ mắc bệnh. Có hai loại suy giảm miễn dịch: suy giảm miễn dịch nguyên phát do rối loạn tế bào mầm hoặc khiếm khuyết di truyền. Và suy giảm miễn dịch thứ phát do chụp X-quang, chấn thương hoặc phẫu thuật…
Chán ăn là nguyên nhân hàng đầu gây ra các vấn đề sức khỏe ở trẻ em. Chán ăn kéo dài khiến trẻ bị suy dinh dưỡng, hệ miễn dịch suy yếu. Sức khỏe thể chất và tinh thần bị tổn hại nghiêm trọng.
Nước đóng vai trò quan trọng vì nó chiếm phần lớn cấu trúc của cơ thể và giúp thận đào thải độc tố. Vì vậy, nếu cơ thể trẻ thiếu nước, sức khỏe sẽ suy yếu, trẻ thường xuyên mệt mỏi và dễ mắc bệnh.
Nếu trẻ có thói quen thức khuya hoặc ngủ không đủ giấc, chất lượng giấc ngủ kém sẽ rất có hại. Vì cơ thể sẽ tái tạo lại năng lượng đã mất khi đi ngủ. Chất lượng giấc ngủ kém khiến cơ thể hạn chế sản xuất melatonin. Hệ thống miễn dịch khi đó bị suy yếu và không thể sản sinh ra nhiều tế bào vi khuẩn nên khả năng chống lại mầm bệnh cũng bị suy yếu.
Thuốc kháng sinh có tác dụng điều trị bệnh nhưng cũng có thể gây hại cho cơ thể nếu sử dụng quá mức. Sử dụng quá nhiều kháng sinh ở trẻ gây rối loạn miễn dịch và giảm sức đề kháng.
Sức đề kháng của trẻ bẩm sinh còn yếu và chưa phát triển toàn diện. Ngoài ra, còn có nhiều nguyên nhân khiến hệ miễn dịch, sức đề kháng của trẻ suy giảm. Để phòng ngừa tình trạng này, trẻ nên tuân thủ chế độ ăn uống khoa học và lối sống lành mạnh. Đồng thời cha mẹ nên khuyến khích trẻ vận động thường xuyên. Bằng cách này, sức đề kháng mới của trẻ luôn ở trạng thái tốt nhất và bảo vệ cơ thể khỏi bệnh tật.
Như đã đề cập trước đó, việc nâng cao sức khỏe cho trẻ có khả năng phục hồi kém là rất quan trọng trong giai đoạn đầu phát triển. Tuy nhiên, cha mẹ không nên quá chú trọng vào việc cho trẻ uống thuốc tăng sức đề kháng. Mà nên cân bằng hợp lý chế độ ăn hàng ngày của trẻ để giúp trẻ hình thành những thói quen tích cực, tránh các yếu tố có hại cho sức khỏe.
Để giúp trẻ có sức đề kháng yếu trở nên khỏe mạnh hơn, các mẹ có thể tham khảo những lời khuyên sau:
Chỉ cho con bú sữa mẹ trong 6 tháng đầu. Nếu hoàn cảnh không cho phép, hãy thử cho bé bú ít nhất 2 đến 3 tháng đầu để tăng cường khả năng miễn dịch cho bé. Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất để trẻ phát triển thể chất, tinh thần và trí tuệ.
Đặc biệt, sữa mẹ là nguồn cung cấp kháng thể quan trọng. Nó giúp tăng cường hệ miễn dịch, tăng sức đề kháng cho bé và bảo vệ cơ thể khỏi bệnh tật. Nuôi con bằng sữa mẹ giúp trẻ phòng ngừa các bệnh. Ví dụ như tiêu chảy, viêm phổi, dị ứng, nhiễm trùng tai, viêm màng não và hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh. Giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính ở tuổi trưởng thành như béo phì, bệnh tim mạch, tiểu đường, …
Một chế độ ăn uống hợp lý, cân bằng và đủ dinh dưỡng là rất quan trọng cho sự phát triển toàn diện của trẻ và còn có thể giúp ích. Trẻ tăng cường sức đề kháng hiệu quả. Trẻ cần được bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời; quá trình này có thể mất khoảng 2 năm.
Khi trẻ biết ăn uống hoặc có thể bổ sung chất dinh dưỡng qua thực phẩm. Mẹ cần chú ý chế độ ăn đầy đủ, cân đối với 4 nhóm chất dinh dưỡng: lipid, tinh bột, protein, vitamin và khoáng chất. Không dùng quá nhiều gia vị, không quá mặn cũng không quá ngọt.
Các mẹ nên khuyến khích con tập thể dục nhiều hơn thay vì ngồi nhà xem TV, máy tính. Thông qua thói quen vận động thể chất, trẻ có thể tăng cường hệ miễn dịch. Để trẻ có động lực vận động, cha mẹ nên là người cùng con chơi những môn thể thao, trò chơi phù hợp với lứa tuổi. Trẻ lớn hơn có thể chơi bóng đá, đi xe đạp, bơi lội, v.v.
Ngủ đủ và sâu là điều cần thiết cho sự phát triển của trẻ. Ngủ đủ giấc giúp bé phát triển trí tuệ, chiều cao, cân nặng và tăng sức chịu đựng. Ngoài ra, còn giúp trẻ cảm thấy thoải mái, vui vẻ suốt cả ngày. Tùy theo độ tuổi mà trẻ cần thời gian ngủ khác nhau.
Các mẹ có thể dựa vào bảng Tổng thời gian giấc ngủ trong ngày của AASM (American Academy of Sleep Medicine) 2016 Total Daily Sleep Schedule để cân bằng thời gian ngủ của con mình:
+ 4-12 tháng: 12-16 tiếng (bao gồm cả bữa trưa).
+ 1-2 tuổi: 11-14 giờ (bao gồm cả những giấc ngủ ngắn).
+ 3-5 tuổi: 10-13 giờ (kể cả ngủ trưa).
Chuyên gia dinh dưỡng đã chỉ ra rằng chất dinh dưỡng có trong rau xanh, trái cây. Sẽ giúp cơ thể sản sinh ra nhiều interferon và bạch cầu. Đây là những kháng thể giúp bao phủ bề mặt tế bào và ngăn chặn vi khuẩn xâm nhập. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu khác cho thấy thường xuyên bổ sung rau, trái cây vào khẩu phần ăn của trẻ. Giúp tăng cơ hội phòng ngừa ung thư khi trưởng thành. Vì vậy, mẹ cần bổ sung thêm nguồn thực phẩm tươi xanh, tự nhiên vào khẩu phần ăn hàng ngày của con.
Không gian xung quanh bé luôn chứa rất nhiều vi khuẩn có hại. Việc bé tiếp xúc với đồ vật sau khi chơi và bú tạo cơ hội cho vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể trẻ. Các mẹ nên giúp con ngừng mút ngón tay. Đồng thời dạy trẻ rửa tay bằng xà phòng sau khi ăn, chơi, hắt hơi, ho. Ngoài ra, bạn nên tắm cho bé bằng sữa tắm kháng khuẩn chuyên dụng cho bé để nâng cao sức đề kháng cho da.
Tác dụng của thuốc kháng sinh không thể phủ nhận nhưng hiện nay có rất nhiều bà mẹ lạm dụng chúng vì con. Thuốc kháng sinh giống như “con dao hai lưỡi”. Sử dụng quá nhiều sẽ làm suy yếu sức đề kháng của trẻ và khiến trẻ bị lệ thuộc vào thuốc.
Nhiều bậc cha mẹ thường cho con uống kháng sinh ngay khi trẻ có dấu hiệu sốt hoặc đau họng. Điều này hoàn toàn không được khuyến khích. Thật không may, khi trẻ bị nhiễm trùng đường hô hấp do virus. Uống thuốc kháng sinh không có tác dụng mà còn khiến trẻ kháng thuốc. Và gây ra những tác dụng phụ không mong muốn như dị ứng, tiêu chảy. Để tăng sức đề kháng cho trẻ và phòng ngừa các bệnh về đường hô hấp. Cha mẹ nên áp dụng 4 cách tăng sức đề kháng được mô tả trong bài viết và chú ý giữ ấm cho trẻ khi giao mùa.
Khi trẻ lần đầu bị bệnh, cha mẹ phải học cách ứng phó phù hợp. Nếu tình trạng bé xấu đi, bạn nên đưa bé đến bác sĩ để khám và điều trị kịp thời.
Không phải bà mẹ nào cũng biết rằng việc cung cấp cho con đủ nước mỗi ngày. Đó cũng là cách tăng cường sức chịu đựng cho con một cách hiệu quả. Trẻ bú mẹ, đặc biệt là trẻ dưới 6 tháng tuổi, có thể bổ sung nước qua sữa mẹ. Tuy nhiên, khi trẻ bắt đầu ăn dặm, trẻ phải uống nước lọc hoặc nước ép trái cây. Không cho trẻ uống đồ uống có ga hoặc soda.
Khi trẻ sinh hoạt trong một môi trường sống sạch sẽ có thể loại trừ được các mầm bệnh. Cách tạo môi trường sống sạch sẽ để tăng sức đề kháng cho bé gồm:
+ Nơi ở phải sạch sẽ, thông thoáng, trong lành, nên mở cửa sổ vào ban ngày để đón nắng ấm và gió. Như vậy, các tác nhân gây bệnh cũng thoát ra khỏi nơi ở.
+ Trong nhà tuyệt đối không hút thuốc lá để tránh nguy cơ trẻ bị nhiễm khói thuốc lá gây hại đến sức đề kháng của trẻ.
+ Tạo cho trẻ thói quen giữ vệ sinh thân thể, tắm gội thường xuyên, đánh răng sạch sẽ để loại bỏ các tác nhân khiến trẻ dễ mắc bệnh. Và có thể phòng chống các bệnh viêm nhiễm do vi khuẩn, vi rút gây ra.
Để trẻ khỏe mạnh và phát triển thể chất tối ưu. Cha mẹ cũng nên chú ý đến việc bổ sung các vitamin để tăng sức đề kháng cho bé, bao gồm:
+ Vitamin A: cung cấp vitamin A. Dinh dưỡng đầy đủ thúc đẩy hoạt động của các tuyến ngoại tiết. Giúp bé tăng sức đề kháng chống lại vi khuẩn, virus xâm nhập.
+ Vitamin B: Vitamin B6 và B9 nói riêng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp các tế bào tham gia vào cơ chế miễn dịch của cơ thể.
+ Vitamin C: Tăng sức đề kháng cho bé 1 tuổi với vitamin C. C ó tác dụng kích thích tế bào lympho T và cải thiện hoạt động của bạch cầu. Điều này có nghĩa là con bạn khỏe mạnh hơn và ít bị bệnh hơn.
+ Vitamin E: Đây là loại vitamin giúp tăng sức đề kháng cho bé và có đặc tính chống oxy hóa mạnh giúp bảo vệ cơ thể khỏi bị nhiễm trùng.
Trong giai đoạn đầu đời, hệ thống miễn dịch của con bạn chưa được phát triển đầy đủ. Vì vậy, tiêm chủng là cách để tăng sức đề kháng cần thiết cho trẻ. Từ đó giúp bảo vệ sức khỏe nói chung trước nguy cơ lây nhiễm. Cha mẹ phải đưa trẻ đi tiêm chủng đúng lịch và đúng các chỉ định tiêm chủng cần thiết như sau:
+ Tiêm vắc xin thủy đậu, sởi, quai bị, rubella cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên.
+ Vắc-xin phòng ngừa bệnh viêm phổi, viêm màng não và viêm tai giữa do phế cầu khuẩn cho trẻ từ 6 tuần đến 5 tuổi.
+ Vắc xin phòng bệnh tiêu chảy do nhiễm Rotatus, dành cho trẻ từ 6 đến 24 tuần tuổi (dùng Rotarix). 6 tuần đến 6 tháng tuổi (dùng Rotavin), 7,5 đến 32 tuần tuổi (dùng Rotateq).
+ Tiêm phòng cúm cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên. Vắc xin phòng bệnh bạch hầu – ho gà – uốn ván – bại liệt cho trẻ từ 6 tuổi trở lên.
+ Tiêm phòng bệnh thương hàn cho trẻ từ 2 tuổi trở lên.
Ngày nay, nhiều loại thuốc có tác dụng kích thích miễn dịch được quảng cáo trên thị trường thông qua các cơ chế rất khác nhau. Nhưng hầu hết đều chưa được chứng minh là có hiệu quả lâm sàng. Mặt khác, bất kỳ chất nào đưa vào cơ thể đều có thể gây ra những tác dụng phụ không mong muốn cho người sử dụng. Vì vậy, cha mẹ không nên tùy tiện sử dụng sản phẩm để tăng sức đề kháng cho bé. Mà cần có sự tư vấn của bác sĩ, dược sĩ để lựa chọn loại thuốc phù hợp, an toàn và hiệu quả.
Nên tránh bổ sung chế độ ăn uống chồng chéo, có thể dẫn đến quá liều và ngộ độc cũng như tổn thương gan và thận ở trẻ em. Việc giúp trẻ em có sức đề kháng yếu khỏe mạnh trở lại thực ra khá đơn giản. Cha mẹ chỉ cần cố gắng chú ý đến chất lượng dinh dưỡng trong khẩu phần ăn. Hình thành thói quen lành mạnh cho con và tránh xa các yếu tố có hại để giúp con có hệ miễn dịch tốt và xuất sắc.
Ngoài ra, các bà mẹ cũng nên đảm bảo tiêm chủng đầy đủ cho trẻ và cung cấp cho trẻ các vi chất. Như kẽm, selen, crom, vitamin B1 và B6, chiết xuất gừng và anh đào (vitamin C) … cải thiện vị giác, ăn uống tốt. Đạt được chiều cao và cân nặng bình thường và thừa cân, có hệ thống miễn dịch tốt. Tăng sức đề kháng, ít ốm đau và ít mắc các vấn đề về tiêu hóa.
Phòng khám Đa khoa Ân Đức là phòng khám uy tín trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Và trở thành điểm khám bệnh đáng tin cậy dành cho tất cả mọi người. Được phép thông tuyến thẻ bảo hiểm y tế từ các tuyến bệnh viện quận, huyện, trạm y tế. Phòng Khám Đa Khoa Ân Đức 1 cung cấp cơ sở điều trị y tế tiên tiến toàn diện và hiện đại nhất. Với đội ngũ y bác sĩ chuyên môn cao, bệnh nhân an tâm khi đến đây.
Để đặt lịch khám tại đây, quý khách vui lòng bấm số HOTLINE: 0236 3789 517 hoặc đặt lịch trực tiếp qua:
Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng
Điện thoại: 0236 37 89 517
Zalo: 0368.275.751
Email: anduc1.pkdk@gmail.com
Trào ngược dạ dày thực quản là một bệnh lý tiêu hóa phổ biến. Bệnh không đặc biệt nguy hiểm nhưng ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống. Trào ngược dạ dày là một trong những vấn đề tiêu hóa phổ biến nhất ở mọi người và có thể thuyên giảm thông qua chế độ ăn uống. Hãy cùng Phòng khám Đa khoa Ân Đức 1 tìm hiểu về Trào ngược dạ dày nên ăn và kiêng gì qua bài viết sau.
Tìm hiểu thêm về:
Trào ngược dạ dày thực quản hay còn gọi là trào ngược axit dạ dày là hiện tượng dịch trào ngược từ dạ dày lên thực quản thỉnh thoảng hoặc thường xuyên. Trào ngược dạ dày thực quản có thể là sinh lý, chức năng (không ảnh hưởng đến hoạt động thể chất và sự phát triển của cơ thể) hoặc bệnh lý. Dẫn đến suy dinh dưỡng, viêm thực quản và một số biến chứng hô hấp, trong đó có trường hợp tử vong.
Triệu chứng này thường xảy ra khi ăn quá nhiều hoặc nằm ngay sau khi ăn. Bệnh nhân có xu hướng nôn mửa, buồn nôn hoặc cảm giác nghẹn khi ăn. Bệnh nhân cũng dễ bị nôn hơn khi bị chóng mặt, ốm nghén hoặc đang dùng một số loại thuốc.
Bệnh nhân có cảm giác tức ngực, tức ngực lan ra lưng và cánh tay. Vì triệu chứng này nên bệnh trào ngược dạ dày thực quản dễ bị nhầm lẫn với bệnh tim mạch. Cơn đau này là cơn đau ở phần thực quản chạy qua ngực. Trào ngược axit kích thích các đầu sợi thần kinh trên bề mặt niêm mạc thực quản, gây đau tương tự như đau ngực.
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản khi nặng rất thường dẫn đến trào ngược axit dạ dày. Điều này dẫn đến phù nề và sưng niêm mạc thực quản. Vì vậy, người bệnh cảm thấy khó nuốt, việc nuốt trở nên ngột ngạt và bị mắc kẹt ở cổ.
Những người bị trào ngược dạ dày có thể bị khàn giọng và ho dai dẳng. Hiện tượng này là do dây thanh bị viêm khi tiếp xúc với axit dạ dày. Bệnh nhân bị khàn giọng, khó nói và theo thời gian sẽ xuất hiện ho.
Đây là phản xạ tự nhiên của miệng khi gặp axit chua dâng lên sau cơn ợ nóng. Để trung hòa axit, nước bọt được tiết ra nhiều hơn bình thường.
Khi dịch vị dâng lên và kèm theo mật, người bệnh cảm thấy đắng miệng. Đây là biểu hiện của rối loạn thần kinh dạ dày khiến cơ thể mở van môn vị quá rộng và tràn mật.
Ngoài ra, bệnh nhân có thể chán ăn, sụt cân, thiếu máu hoặc chảy máu đường tiêu hóa.
Cơ thắt dưới thực quản là cơ thấp nhất của thực quản được nối với dạ dày. Thông thường, khi bạn nuốt, cơ vòng thực quản dưới chỉ thư giãn. Sau đó co bóp và đóng lại để ngăn dịch từ dạ dày chảy ngược vào thực quản.
Tuy nhiên, vẫn có trường hợp trương lực cơ giảm và dịch từ dạ dày chảy ngược vào thực quản. Khi dịch dạ dày chảy ngược vào thực quản, chất nhầy thực quản cùng với bicarbonate và nước bọt. Do có tính kiềm nên trung hòa axit trong dịch dạ dày và làm giảm hoặc loại bỏ sự kích thích của niêm mạc thực quản do dịch dạ dày gây ra. Nhu động của thực quản đẩy chất lỏng trở lại dạ dày. Suy cơ vòng thực quản dưới dẫn đến bệnh trào ngược dạ dày thực quản.
Các yếu tố gây suy cơ thắt thực quản: rối loạn nhu động thực quản, giảm tiết nước bọt (hút thuốc, v.v.), thuốc kích thích thụ cảm β, thuốc ức chế α, thuốc kháng cholinergic, theophylline; Caffeine, rượu, thuốc lá, sô cô la hoặc thực phẩm béo.
Cơ hoành là một cơ phẳng hình vòm ngăn cách khoang ngực và khoang bụng. Khi cơ hoành co lại, nó sẽ tăng cường sức mạnh cho cơ thắt thực quản dưới để ngăn ngừa trào ngược dạ dày thực quản. Trong thoát vị gián đoạn, một phần của dạ dày kéo dài đến cơ hoành. Lúc này, cơ vòng thực quản dưới không ngang bằng với cơ hoành nên dễ xảy ra hiện tượng trào ngược.
Barrett thực quản (tiền ung thư thực quản): Đây là bệnh trong đó các tế bào lót phần dưới của thực quản bị tổn thương. Thay đổi màu sắc do tiếp xúc nhiều lần đến axit dạ dày. Chỉ một tỷ lệ nhỏ những người bị trào ngược dạ dày thực quản sẽ phát triển thành thực quản Barrett.
Trào ngược dạ dày thực quản dẫn đến bệnh Barrett thực quản và gây ung thư thực quản, một biến chứng hiếm gặp và nghiêm trọng. Kèm theo đó là các triệu chứng như nghẹt thở, ợ hơi, đau sau xương ức, đau dai dẳng, khàn tiếng, ho liên tục. Đau ngực và hội chứng nhiễm trùng nổi bật. Đôi khi có thể sờ thấy hạch bạch huyết sưng to ở hố thượng đòn trái hoặc ở cả hai bên. Sau một thời gian mắc bệnh, bệnh nhân sụt cân toàn thân. Trong một tháng, bạn có thể giảm hơn 5 kg do ngạt thở và suy dinh dưỡng. Da xỉn màu, khô và nếp nhăn xuất hiện rõ rệt. Khuôn mặt và bàn tay có những nếp nhăn rõ ràng và dễ nhận thấy nhất.
Có thể nói gừng và nghệ là hai loại gia vị thường thấy trong ẩm thực Việt Nam từ xưa đến nay. Ngoài tác dụng kích thích vị giác và tăng thêm hương vị đậm đà cho các món ăn. Gừng và nghệ còn rất hữu ích trong việc điều trị rối loạn dạ dày nhờ đặc tính chống viêm tự nhiên.
Khoa học hiện đã kiểm nghiệm và cho ra hoạt chất nano-curcumin thu được từ củ nghệ bằng công nghệ nano. Điều này làm tăng hiệu quả điều trị bệnh bằng nghệ lên 40 lần so với sử dụng nghệ tươi hoặc bột nghệ trực tiếp.
Đây là lựa chọn thực phẩm tốt nhất cho người mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản, đặc biệt khi người bệnh đang đói.
Cả yến mạch và bánh mì đều có khả năng “hấp thụ” lượng axit dư thừa trong dạ dày nên có thể giúp giảm nhanh chứng ợ chua, đau rát. Yến mạch còn có thể nấu thành súp, cháo, trộn với sữa hoặc làm bánh.
Các loại đậu như đậu đen, đậu xanh, đậu nành, đậu đỏ, … Chúng chứa nhiều chất xơ và axit amin rất tốt cho sức khỏe người bị trào ngược dạ dày thực quản. Tuy nhiên, một số loại đậu xanh, đậu nành, đậu Hà Lan và đậu đen có chứa carbohydrate phức tạp dễ gây đầy hơi. Chính vì vậy, bạn nên ngâm loại đậu này qua đêm trước khi nấu để đậu mềm. Và chỉ ăn một lượng nhỏ để cơ thể dễ tiêu hóa, thích nghi và ngăn ngừa đầy hơi.
Sữa giúp cung cấp cho cơ thể nhiều dưỡng chất, có khả năng làm bão hòa axit dạ dày và cũng rất dễ tiêu hóa. Vì vậy, sữa có tác dụng rất tốt với người bị trào ngược dạ dày thực quản. Tuy nhiên, cần lưu ý không nên uống sữa khi vừa thức dậy hoặc lúc bụng đói. Tốt nhất, mọi người nên uống sữa khoảng 2 giờ sau khi ăn, bất kể có bị bệnh hay không. Bạn nên uống sữa ấm, quá lạnh hoặc quá nóng đều không tốt cho bạn.
Bạn cũng có thể sử dụng sữa chua: vì nó có chứa các enzym tiêu hóa probiotic giúp đẩy nhanh quá trình tiêu hóa. Và do đó đẩy nhanh quá trình làm rỗng dạ dày và mang lại sự cải thiện nhanh chóng cho bệnh trào ngược dạ dày thực quản.
Rau củ quả là sự lựa chọn an toàn cho người bị trào ngược dạ dày thực quản. Vì rất giàu vitamin, khoáng chất, chất xơ và có đặc tính chống viêm hiệu quả.
Người bệnh nên ăn nhiều rau củ quả như cải xoăn, dưa chuột, khoai lang, khoai tây, cà rốt, bí ngô; Dưa, chuối, bơ, việt quất, mâm xôi… Hạn chế các loại trái cây họ cam quýt, …
Nhai kẹo cao su, nhai kẹo cao su kích thích sản xuất nước bọt có tính kiềm. Giúp giảm đau ở niêm mạc thực quản và “làm sạch” axit về phía dạ dày một cách hiệu quả. Lưu ý không nên nhai kẹo cao su có vị bạc hà vì thành phần bạc hà có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của cơ thắt thực quản dưới.
Các loại đạm dễ tiêu hóa tốt cho người bị trào ngược bao gồm thăn lợn, tim lợn, thịt lưỡi lợn và thịt ngỗng. Người bệnh nên tránh ăn nhiều thịt vịt, thịt gà. Thịt vịt thì nguội còn thịt gà thì nóng cũng không ngon.
Gạo lứt khác với gạo thường ở chỗ vẫn có lớp cám bên ngoài và chứa hàm lượng chất xơ cao hơn. Vì vậy, bằng cách tiêu thụ gạo lứt hàng ngày, người bị trào ngược dạ dày thực quản có thể giảm triệu chứng ợ nóng, chướng bụng, chướng bụng.
Điều này là do hàm lượng chất xơ hỗ trợ hoạt động bình thường của cơ vòng thực quản dưới và ngăn chặn axit dạ dày chảy vào thực quản.
Hạn chế thực phẩm giàu chất béo như: mỡ động vật, đồ chiên rán, đồ chiên rán nhiều chất béo… đồ ăn càng nhiều chất béo. Thì quá trình tiêu hóa càng chậm và khó khăn hơn.
Nếu có rối loạn tiêu hóa, hình thành trứng trong bụng làm tăng áp lực lên dạ dày. Và từ đó cũng gây áp lực lên cơ thắt thực quản dưới. Ngoài ra, thức ăn mất nhiều thời gian hơn để tiêu hóa. Làm chậm quá trình tiêu hóa thức ăn và tạo ra khả năng trào ngược dạ dày thực quản.
Các đồ uống kích thích như cà phê, trà và các đồ uống chứa caffein khác có khả năng làm tăng sự thư giãn của cơ thực quản dưới. Từ đó làm tăng tiết axit trong dạ dày. Rượu, đồ uống có ga ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình co bóp của cơ vòng thực quản, gây trào ngược axit từ dạ dày lên thực quản.
Thuốc lá cũng có tác dụng tương tự như đồ uống có cồn, kích thích hệ thần kinh điều khiển cơ thắt thực quản. Vì vậy, bạn nên tránh tiêu thụ càng nhiều càng tốt. Ngoài ra, cơ thắt thực quản cũng bị ảnh hưởng tiêu cực khi tiêu thụ nhiều sữa và sôcôla giàu canxi, protein và chất béo.
Trái cây chứa nhiều axit là loại trái cây rất tốt cho sức khỏe, cung cấp vitamin và khoáng chất. Tuy nhiên người bệnh trào ngược dạ dày thực quản nên hạn chế ăn cam, quýt và các loại trái cây họ cam quýt, chanh, bưởi …
Những loại trái cây này thường có vị đắng và chứa nhiều vitamin C nên làm tăng tiết dịch dạ dày. Hàm lượng nước ép của những loại trái cây này cũng nên được hạn chế.
Hoa quả tốt nhất nên ăn ngoài bữa ăn. Nếu ăn trái cây sau bữa ăn (tráng miệng), quá trình lên men trong ruột có thể xảy ra. Và do đó làm tăng trào ngược axit vào thực quản.
Thực phẩm có nhiều chất béo như đồ chiên rán nhiều dầu mỡ, mỡ động vật … Chúng gây khó tiêu hóa, dễ gây đau bụng, tăng áp lực lên dạ dày. Làm giảm cơ vòng thực quản và có thể gây trào ngược dạ dày thực quản.
Loại gia vị được sử dụng phổ biến trong thực đơn hàng ngày. Tuy nhiên, người mắc bệnh này nên hạn chế sử dụng các loại gia vị có tính nóng như ớt, bạc hà, tỏi… Các chất gây kích ứng màng nhầy của thực quản và còn làm tăng cảm giác nóng rát ở dạ dày.
Hạn chế tiêu thụ muối vì nó làm suy yếu chức năng cơ vòng. Bạn chỉ nên nêm thức ăn bằng muối. Không thêm nước mắm hoặc nước tương. Tránh nước mắm và các thực phẩm khô, mặn (cá khô).
Sôcôla là món ăn vặt được nhiều người yêu thích. Tuy nhiên, người bị trào ngược dạ dày thực quản không nên sử dụng vì chứa nhiều caffeine và cacao. Những chất này làm trầm trọng thêm triệu chứng ợ nóng của người bệnh. Và làm tăng khả năng axit dạ dày trào ngược lên thực quản.
+ Không hút thuốc. Vì hút thuốc làm gián đoạn sự co bóp của cơ thực quản dưới nên dẫn đến trào ngược dạ dày.
+ Ăn chậm, nhai kỹ và chia bữa ăn thành nhiều phần nhỏ. Điều này hỗ trợ chức năng của hệ tiêu hóa, giảm áp lực lên thành dạ dày. Và ngăn ngừa trào ngược dạ dày thực quản.
+ Hạn chế ăn đồ chua, cay, đồ uống có ga và rượu. Những thực phẩm này không tốt cho dạ dày và khiến tình trạng rối loạn dạ dày trở nên trầm trọng hơn.
+ Giảm tiêu thụ thực phẩm nhiều chất béo vì những thực phẩm này gây khó tiêu. Làm chậm quá trình tiêu hóa và tăng nguy cơ trào ngược.
+ Không hút thuốc, uống rượu, đồ uống có ga hoặc sử dụng chất kích thích. Vì những đồ uống này làm thay đổi sự co bóp của dạ dày và hoạt động của cơ vòng thực quản.
+ Duy trì cân nặng hợp lý, tránh tăng cân hoặc béo phì đột ngột. Bởi vì trọng lượng dư thừa làm tăng áp lực lên thành dạ dày. Và làm trầm trọng thêm tình trạng trào ngược dạ dày thực quản.
+ Bữa tối nên ăn trước khi đi ngủ ít nhất 3 tiếng. Vì lúc này dạ dày bước vào trạng thái nghỉ ngơi và không xảy ra hiện tượng khó tiêu hay ợ hơi.
+ Duy trì tâm trạng vui vẻ, thường xuyên áp dụng các biện pháp xả stress, thư giãn như nghe nhạc, trò chuyện cùng bạn bè, đi du lịch… Điều này có thể làm giảm phần nào các triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản.
+ Tránh mặc quần chật, đặc biệt là quanh eo, vì chúng gây áp lực lên dạ dày và làm tăng nguy cơ trào ngược.
Phòng khám Đa khoa Ân Đức là phòng khám uy tín trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Và trở thành điểm khám bệnh đáng tin cậy dành cho tất cả mọi người. Được phép thông tuyến thẻ bảo hiểm y tế từ các tuyến bệnh viện quận, huyện, trạm y tế. Phòng Khám Đa Khoa Ân Đức 1 cung cấp cơ sở điều trị y tế tiên tiến toàn diện và hiện đại nhất. Với đội ngũ y bác sĩ chuyên môn cao, bệnh nhân an tâm khi đến đây.
Để đặt lịch khám tại đây, quý khách vui lòng bấm số HOTLINE: 0236 3789 517 hoặc đặt lịch trực tiếp qua:
Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng
Điện thoại: 0236 37 89 517
Zalo: 0368.275.751
Email: anduc1.pkdk@gmail.com
CHÍNH XÁC: Khách hàng sẽ được kỹ thuật viên có chuyên môn và kinh nghiệm tới tận nhà lấy mẫu xét nghiệm. Mẫu xét nghiệm được bảo quản và vận chuyển về phòng khám theo đúng quy định an toàn sinh học.

Ho là triệu chứng thường gặp ở trẻ nhỏ vì nhiều nguyên nhân. Nhưng thường liên quan đến các bệnh về đường hô hấp trên. Nếu cơn ho kéo dài sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của trẻ. Vì vậy cha mẹ trẻ nên chú ý và quan tâm đến con cái nhiều hơn. Hãy cùng Phòng khám Đa khoa Ân Đức tìm hiểu về trẻ hay bị ho – nguyên nhân do đâu qua bài viết sau.
Ho là triệu chứng thường gặp ở trẻ nhỏ và thường liên quan đến bệnh lý đường hô hấp trên. Nếu không được điều trị kịp thời, ho có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của trẻ. Nó làm gián đoạn giấc ngủ, căng thẳng, lo lắng và ảnh hưởng đến tâm trí cũng như việc học tập của trẻ. Để giảm ho hiệu quả cần xác định rõ nguyên nhân gây ho. Tránh sai sót trong điều trị và áp dụng các phương pháp điều trị phù hợp.
+ Ho khan: Thường do nhiễm trùng đường hô hấp trên như cảm cúm hoặc cảm lạnh. Đặc điểm là không tiết ra chất nhầy hoặc chất nhầy khi ho.
+ Ho có đờm: Hen suyễn và nhiễm trùng đường hô hấp là hai nguyên nhân phổ biến gây ho ra đờm. Trẻ bị ho do các bệnh về đường hô hấp dưới thường xuất hiện dịch tiết và chất nhầy. Ho là phản ứng tự nhiên của cơ thể để tống chất lỏng qua đường hô hấp dưới.
+ Ho gà: Các triệu chứng tương tự như cảm lạnh, nhưng cơn ho trở nên trầm trọng hơn. Mỗi đợt ho gà kéo dài từ 5 đến 15 đợt. Trẻ bị ho gà có thể bị xanh mặt, khó thở do thiếu oxy.
Do hệ miễn dịch của trẻ còn yếu nên dễ bị tác dụng phụ từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Các nguyên nhân gây ho thường gặp nhất ở trẻ bao gồm:
+ Thời tiết: Vào thời điểm chuyển mùa hoặc trong thời kỳ thời tiết thay đổi thất thường. Trẻ dễ mắc các bệnh về đường hô hấp như viêm họng cấp, viêm amiđan, …
+ Môi trường trung bình: tiếp xúc thường xuyên với các chất có hại cho cơ thể như bụi bặm, thuốc lá, lông động vật… Tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào đường hô hấp của trẻ.
+ Dị vật: Ho dai dẳng không có dấu hiệu kèm theo có thể do thói quen mút hoặc nuốt đồ vật ở trẻ nhỏ. Cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để điều trị càng sớm càng tốt để hạn chế các biến chứng do dị vật gây ra như khó thở, nhiễm trùng….
+ Cảm lạnh: Vì đây là bệnh nhẹ và thường gặp nên cha mẹ không nên quá lo lắng. Tuy nhiên, cần chú ý đến các triệu chứng kèm theo để xác định chính xác tình trạng của trẻ như: hắt hơi, sổ mũi, sốt… Trẻ cần được điều trị sớm để tránh bệnh tiến triển.
+ Một số bệnh khác: Trẻ bị ho do viêm phổi, viêm xoang, viêm phế quản, hen suyễn, … Bệnh nặng hơn và cần can thiệp nhanh chóng để tránh những hậu quả đáng tiếc cho trẻ.
Nếu trẻ bị ho, cha mẹ nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi cho trẻ dùng thuốc. Trên thực tế, hầu hết các bác sĩ đều không khuyến khích cha mẹ tự ý cho con uống thuốc. Đặc biệt hiện nay tình trạng kháng kháng sinh đang gia tăng nhanh chóng.
Theo khuyến cáo của Hiệp hội Nhi khoa Mỹ (AAP), cha mẹ không nên tự ý dùng thuốc cho trẻ dưới 4 tuổi. Đồng thời trẻ từ 4 đến 6 tuổi cũng nên dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Nếu trẻ 6 tuổi, cha mẹ có thể mua thuốc ho ở nhà thuốc. Nhưng phải sử dụng theo hướng dẫn của dược sĩ khi tính tiền, quan sát liều lượng thuốc phù hợp với lứa tuổi của trẻ. Không nên cho con uống quá 2 loại thuốc cùng lúc. Vì mỗi loại thuốc thường chứa nhiều hoạt chất khác nhau. Và rất có thể bạn sẽ vô tình cho con uống quá nhiều một hoạt chất, dễ dẫn đến những tác dụng không mong muốn.
Không phải lúc nào bé bị ho cũng cần được bác sĩ khám đặc biệt. Hầu hết các triệu chứng sẽ dần dần tự hết
Khi nào bạn nên đi khám bác sĩ về tình trạng ho của bé? Tuy nhiên, bạn nên gọi ngay xe cấp cứu hoặc đưa bé đến bác sĩ nếu cơn ho kèm theo bất kỳ dấu hiệu nào sau đây:
+ Bé có môi tím tái và xung quanh môi.
+ Bé thở mệt nhọc và nặng nề. Em bé thở gắng sức.
Đưa trẻ đến bác sĩ càng sớm càng tốt nếu trẻ có các triệu chứng sau:
+ Cảm thấy khó chịu khi thở hoặc nói
+ Ho kèm theo nôn
+ Da mặt hoặc môi xanh khi ho
+ Chảy nước dãi hoặc khó nuốt
+ Có vẻ rất yếu hoặc mệt mỏi
+ Bé hoặc cha mẹ có cảm giác như có dị vật mắc kẹt trong cổ họng.
+ Đau ngực khi thở sâu
+ Ho và thở khò khè
+ Trẻ dưới 4 tháng tuổi có nhiệt độ trực tràng trên 39°C (không cho trẻ uống thuốc hạ sốt).
+ Trẻ sốt cao 40°C, uống thuốc hạ sốt 2 giờ không cải thiện.
+ Trẻ bú kém hoặc không chịu bú.
Mặc dù có khuyến cáo sử dụng thuốc ho cho trẻ dưới 4 tuổi. Nhưng không có nghĩa là chúng ta không điều trị mỗi khi trẻ bị ho. Vì nếu để bé ho nhiều, ho dữ dội, bé sẽ cảm thấy không khỏe, không ngủ được, sẽ nôn trớ…
Vậy phải làm sao khi bé ho là nguyên nhân khiến nhiều người lo lắng cha mẹ. Điều cực kỳ quan trọng là giảm ho và chú ý chăm sóc trẻ đúng cách. Điều này sẽ giúp con bạn khỏi bệnh nhanh chóng.
Khi trẻ ho, để giảm ho cần giữ ấm cho trẻ, nhưng không nên mặc quá nhiều quần áo sẽ khiến trẻ nóng. Cho bé uống nhiều nước, nước ấm hoặc nước táo. Nếu bé bú sữa mẹ, hãy tăng tần suất cho con bú. Trẻ từ 3 tháng đến 1 tuổi không dung nạp được mật ong có thể sử dụng phương pháp này rất tốt. Để trẻ dễ chịu hơn, bạn nên massage ngực và bụng cho trẻ.
Bạn cũng có thể tắm nước ấm và tăng độ ẩm để trẻ dễ chịu hơn. Trẻ cai sữa nên được cho ăn nhiều thức ăn lỏng hơn bình thường như cháo hoặc súp giàu dinh dưỡng.
Để giảm cơn ho, bạn nên nâng đầu bé lên khi ngủ. Trẻ lớn hơn có thể súc miệng nên được khuyến khích và hướng dẫn súc miệng bằng nước muối ấm pha loãng nhiều lần trong ngày. Nếu trẻ bị ho, sổ mũi, bạn có thể kết hợp rửa mũi và nhỏ mũi. Trong một số trường hợp cần thiết, bạn có thể sử dụng thêm các bài thuốc chữa ho bằng thảo dược an toàn như: hấp hẹ, lá quất, hoa hồng với một ít mật ong… Nên chú ý đến độ sạch và an toàn của các loại thảo dược.
Tiêm vắc xin cho trẻ từ 0 đến 24 tháng tuổi là phương pháp phòng bệnh hiệu quả và kinh tế nhất. Giúp trẻ phòng ngừa ho do các bệnh như cúm, viêm phế quản, viêm phổi ….
Ho là một phản xạ có lợi vì nó giúp làm thông đường thở để trẻ dễ thở hơn. Tuy nhiên, nếu ho để lại hậu quả nặng nề như nôn mửa, đau họng, mất ngủ, không ăn uống được, … thì cần phải điều trị ngay lập tức.
+ Tiêm vắc xin cúm cho trẻ em theo chương trình tiêm chủng quốc gia để phòng ngừa cúm và các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp.
+ Cho trẻ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng. Đặc biệt là các loại trái cây giàu vitamin C như cam, quýt, bưởi… để tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ.
+ Trẻ em nên được tạo cơ hội tập thể dục ngoài trời. Và không sử dụng điều hòa ở nhiệt độ rất khác với nhiệt độ bên ngoài.
+ Trẻ em nên đeo khẩu trang khi ra ngoài để tránh bụi và nguồn lây truyền vi khuẩn, virus gây bệnh.
+ Dạy trẻ rửa tay thường xuyên, đặc biệt là trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
+ Không để trẻ em tiếp xúc với người bệnh, dù chỉ là cảm lạnh.
Ho dai dẳng ở trẻ em có thể là triệu chứng cảnh báo của nhiều bệnh khác nhau. Vì vậy, nếu trẻ có dấu hiệu ho kéo dài hơn một tuần thì cha mẹ nên đi khám. Qua thăm khám, bác sĩ đưa ra chẩn đoán chính xác về tình trạng sức khỏe của trẻ và đề xuất phương án điều trị phù hợp.
Nếu trẻ ho lâu, cha mẹ có thể làm theo hướng dẫn sau:
+ Cho trẻ uống nhiều nước để làm dịu cổ họng, giảm ho và làm loãng đờm hiệu quả.
+ Vệ sinh mũi họng cho trẻ hàng ngày. Nó có thể được làm sạch bằng nước muối 2 đến 3 lần một ngày.
+ Cho trẻ sử dụng một số loại thảo dược và biện pháp trị ho an toàn tại nhà như: Đường, mật ong, gừng, trà ấm, v.v.
+ Chỉ dùng thuốc ho nếu trẻ bị ho nặng hoặc để lại hậu quả nghiêm trọng như đau tức ngực, mất ngủ, nôn mửa, v.v.
+ Nếu có nhu cầu sử dụng thuốc ho cho trẻ, cha mẹ nên đưa trẻ đến bác sĩ và uống thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ.
+ Chỉ sử dụng thuốc ho phù hợp với độ tuổi và loại ho của trẻ.
+ Không cho trẻ em tự ý sử dụng thuốc ho của người lớn để tránh tác dụng phụ.
+ Nếu trẻ ho ra đờm không nên dùng thuốc ho (thường chứa thuốc kháng histamine hoặc dextromethorphan). Mà nên dùng thuốc long đờm để trị ho hiệu quả.
+ Thuốc ho có chứa (dexchlorpheniramine, chlorpheniramine, alimemazine, v.v.) … Chỉ nên sử dụng ở trẻ em bị ho khan dai dẳng và tùy theo độ tuổi.
Ho là triệu chứng thường gặp ở trẻ em. Tuy nhiên, khi đã hiểu rõ về nguyên nhân gây ho của trẻ cũng như các triệu chứng ho cụ thể của trẻ. Cha mẹ sẽ dễ dàng xác định hướng đi để được thăm khám chuyên khoa và có phương pháp điều trị phù hợp nhất cho con mình.
Phòng khám Đa khoa Ân Đức là phòng khám uy tín trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Và trở thành điểm khám bệnh đáng tin cậy dành cho tất cả mọi người. Được phép thông tuyến thẻ bảo hiểm y tế từ các tuyến bệnh viện quận, huyện, trạm y tế. Phòng Khám Đa Khoa Ân Đức 1 cung cấp cơ sở điều trị y tế tiên tiến toàn diện và hiện đại nhất. Với đội ngũ y bác sĩ chuyên môn cao, bệnh nhân an tâm khi đến đây.
Để đặt lịch khám tại đây, quý khách vui lòng bấm số HOTLINE: 0236 3789 517 hoặc đặt lịch trực tiếp qua:
Đọc thêm:
Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng
Điện thoại: 0236 37 89 517
Zalo: 0368.275.751
Email: anduc1.pkdk@gmail.com

Ho là dấu hiệu của sự thở ra gắng sức và là phản xạ tự nhiên hoặc có chủ ý để làm thông đường thở. Đây là một trong những triệu chứng phổ biến nhất khiến bệnh nhân phải tìm kiếm sự chăm sóc y tế. Việc điều trị nên nhắm vào nguyên nhân gây ho và không ức chế phản xạ ho. Điều này có thể gây ra tác hại, đặc biệt nếu ho nặng. Hãy cùng Phòng khám Đa khoa Ân Đức 1 tìm hiểu về nguyên nhân gây ho và cách chữa trị qua bài viết sau.
Ho là phản xạ có điều kiện, thường xuyên lặp đi lặp lại và xảy ra đột ngột. Ho giúp loại bỏ hiệu quả các chất kích thích, dịch tiết. Vi khuẩn tích tụ trong đường hô hấp hoặc các hạt từ môi trường nơi chúng ta sống.

Trong phản xạ ho bình thường, cơ thể hít vào để đẩy không khí vào thanh môn đóng kín. Sau khi thanh môn mở ra, không khí bị đẩy ra khỏi phổi và có thể kèm theo âm thanh đặc trưng. Ho có thể xảy ra cả vô tình và cố ý. Một số loại virus hoặc vi khuẩn có thể bị nhiễm và truyền từ vật chủ này sang vật chủ khác thông qua ho.
Một số loại ho thông thường có thể kể đến như sau:
+ Ho khan:
Là loại ho không lẫn đờm hoặc đờm và thường xảy ra ở mọi lứa tuổi và có thể kéo dài tùy theo nguyên nhân gây ho.
+ Ho có đờm:
Loại ho này có lẫn đờm và đờm trong đường hô hấp. Chất nhầy có thể đục hoặc trong, trắng hoặc xanh, nâu, vàng…
+ Ho ra máu: Khi người bệnh ho ra máu là dấu hiệu cực kỳ nguy hiểm. Đây có thể là dấu hiệu của ung thư phổi hoặc viêm phổi. Thông thường, hầu hết các trường hợp ho ra máu kèm theo sốt cao và sụt cân cho thấy bệnh lao đang tiến triển.
Ho không phải là bệnh mà là triệu chứng của nhiều bệnh khác nhau. Các dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến tình trạng này bao gồm:
+ Sốt
+ Ớn lạnh
+ Đau nhức cơ thể
+ Đau họng
+ Buồn nôn hoặc nôn
+ Nhức đầu
+ Đổ mồ hôi ban đêm
+ Chảy nước mũi
Trong hầu hết các trường hợp, tình trạng này sẽ thuyên giảm hoặc cải thiện đáng kể trong vòng vài ngày và 2 tuần. Tuy nhiên, bạn nên đi khám bác sĩ nếu triệu chứng ho không thuyên giảm và kèm theo các vấn đề sức khỏe khác như:
+ Sốt
+ Đau ngực
+ Nhức đầu
+ Buồn ngủ
+ Bất tỉnh
+ Ho ra máu hoặc khó thở (cần chú ý khẩn cấp). ngay)
Nhiều người thường thắc mắc nguyên nhân gây ho hoặc tại sao lại bị ho? Theo các chuyên gia y tế, nguyên nhân gây ho có thể do các vấn đề sức khỏe sau:
Ho là gì hoặc tại sao lại ho? Phản xạ ho là một cách để hắng giọng. Khi đường hô hấp bị tắc nghẽn bởi chất nhầy hoặc bụi. Phản ứng phản xạ của cơ thể là ho để tống những chất kích thích này ra khỏi cổ họng giúp việc thở dễ dàng hơn. Mặc dù tình trạng này không kéo dài nhưng nó có thể trở nên trầm trọng hơn khi tiếp tục tiếp xúc với chất kích thích.
Nguyên nhân phổ biến nhất là nhiễm trùng đường hô hấp như cảm lạnh hoặc cúm. Nhiễm trùng đường hô hấp thường có thể kéo dài từ vài ngày đến một tuần. Bệnh nhân có thể cần dùng thuốc kháng sinh.
Theo các chuyên gia y tế, hút thuốc là một trong những nguyên nhân phổ biến khác gây ho mãn tính. Vì vậy, câu trả lời cho câu hỏi “Nguyên nhân gây ho?” trong trường hợp này chính là hút thuốc.
Nhiều bậc cha mẹ thường thắc mắc nguyên nhân gây ho ở trẻ là gì hoặc tại sao? Theo các chuyên gia nhi khoa, ho ở trẻ nhỏ có thể là do hen suyễn. Khi bị ho hen, thường nghe thấy tiếng thở khò khè, khò khè. Giúp nhận biết bệnh dễ dàng hơn.
Nhiều người thắc mắc nguyên nhân gây ho có phải là tác dụng phụ của một số loại thuốc? Trên thực tế, dùng một số loại thuốc cũng có tác dụng phụ hiếm gặp là gây ho. Chẳng hạn như thuốc ức chế men chuyển angiotensin (thuốc ức chế ACE). Thường được sử dụng để điều trị huyết áp cao và bệnh tim. Tình trạng này biến mất khi ngừng thuốc.
Những yếu tố nào khác có thể gây ho ngoài các vấn đề trên? Theo các chuyên gia y tế, một số tình trạng sức khỏe sau đây cũng có thể là nguyên nhân gây ho:
+ Tổn thương dây thanh âm
+ Hội chứng nhỏ giọt sau mũi dẫn đến kích ứng họng
+ Nhiễm trùng do vi khuẩn như viêm phổi, ho gà và viêm thanh quản cấp tính (croup)
+ Các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng hơn như thuyên tắc phổi và suy tim
+ Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD)
+ Tăng cường vận động, thể thao và hoạt động ngoài trời, tăng sức đề kháng của cơ thể trước bệnh tật.
+ Ngay cả khi thời tiết thay đổi đột ngột cũng nên thay quần áo nhanh chóng. Để tránh tổn thương cơ thể do thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh.
+ Đeo khẩu trang, kính che bụi nơi công cộng. Và hạn chế đến nơi đông người để giảm nguy cơ lây nhiễm, lây truyền dịch bệnh.
+ Giữ không khí trong nhà bạn trong lành bằng cách mở cửa sổ hoặc sử dụng các thiết bị lọc không khí. Ngoài ra, giấm còn là chất khử trùng hữu ích trong trường hợp thành viên trong gia đình bị cảm lạnh.
+ Người bệnh cần bổ sung thực phẩm lành mạnh vào khẩu phần ăn hàng ngày. Uống nhiều nước và vitamin C để giải độc cơ thể và tăng cường hệ miễn dịch.
Trong thời gian dịch bệnh, cả trẻ em và người lớn đều phải tiêm chủng đầy đủ.
Cách tốt nhất để điều trị ho do nhiễm virus là để hệ thống miễn dịch nói chung xử lý nó. Cơn ho này sẽ tự hết và khi điều trị cơn ho của bạn, bác sĩ sẽ tập trung điều trị nguyên nhân.
Người bị ho thường dùng codeine, dextromethorphan và các loại thuốc ho khác. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu về thuốc ho và mức độ chúng có thể làm giảm triệu chứng.
Có thể giúp giảm các triệu chứng liên quan như sốt hoặc nghẹt mũi. Tuy nhiên, không có bằng chứng thuyết phục nào cho thấy thuốc ho có hiệu quả và giảm ho nhanh hơn.
Đối với trẻ nhỏ, bạn nên trao đổi với bác sĩ trước khi cho trẻ uống thuốc ho không kê đơn.
Xin lưu ý một số thành phần trong thuốc ho như: Codeine, có thể gây hại cho trẻ em. Vì vậy, hãy cẩn thận khi sử dụng nó cho trẻ em. Không có bằng chứng nào cho thấy thuốc ho có tác dụng tốt cho trẻ. Nhưng trên thực tế chúng có thể nguy hiểm vì tác dụng phụ.
Những loại thuốc này ức chế phản xạ ho và thường chỉ được kê đơn cho những cơn ho khan. Ví dụ bao gồm pholcodine, dextromethorphan và thuốc kháng histamine.
Giúp loại bỏ chất nhầy và các chất khác ra khỏi khí quản, phế quản và phổi. Một ví dụ là guaifenesin (guaifenesin), chất làm loãng chất nhầy. Cũng làm ẩm đường thở bị kích thích và giúp loại bỏ không khí ra khỏi đường hô hấp.
Khi niêm mạc họng bị kích thích sẽ gây ho. Vì vậy, để ngăn ngừa ho, tốt nhất bạn nên giữ cho cổ họng luôn khỏe mạnh.
+ Giữ ấm mũi họng bằng cách mặc ấm và quàng khăn khi trời lạnh. Ăn/uống đồ ăn ấm; Tránh ăn/uống đồ ăn lạnh.
+ Hạn chế uống rượu, bia, hút thuốc và sử dụng chất kích thích.
+ Phòng bệnh cúm bằng cách tránh tiếp xúc với người bệnh, tiêm phòng và luôn đeo khẩu trang ở nơi đông người.
+ Tránh bệnh trào ngược dạ dày thực quản, gây ho mãn tính.
+ Tránh các bệnh về tai mũi họng như viêm xoang, viêm mũi dị ứng có thể gây ho.
+ Nên khám sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần để phát hiện sớm tình trạng sức khỏe bất thường và có biện pháp điều trị kịp thời.
+ Ăn uống điều độ để tăng cường sức đề kháng của cơ thể trước bệnh tật.
+ Đánh răng hàng ngày để bảo vệ răng, miệng và cổ họng khỏi vi khuẩn và virus.
+ Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng kháng khuẩn hoặc cồn sát trùng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh. Và sau khi tiếp xúc với đồ vật ở nơi công cộng.
+ Rửa sạch bằng nước muối ngày 2 lần (sáng khi thức dậy và buổi tối trước khi đi ngủ).
+ Uống mật ong pha nước ấm vào buổi sáng
+ Làm sạch lưỡi hàng ngày.
+ Uống trà hoa cúc và trà gừng, rất giàu đặc tính chống viêm.
+ Hãy bổ sung tỏi và gừng vào chế độ ăn uống để tăng sức đề kháng cho cơ thể.
Phòng khám Đa khoa Ân Đức là phòng khám uy tín trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Và trở thành điểm khám bệnh đáng tin cậy dành cho tất cả mọi người. Được phép thông tuyến thẻ bảo hiểm y tế từ các tuyến bệnh viện quận, huyện, trạm y tế. Phòng Khám Đa Khoa Ân Đức 1 cung cấp cơ sở điều trị y tế tiên tiến toàn diện và hiện đại nhất. Với đội ngũ y bác sĩ chuyên môn cao, bệnh nhân an tâm khi đến đây.
Để đặt lịch khám tại đây, quý khách vui lòng bấm số HOTLINE: 0236 3789 517 hoặc đặt lịch trực tiếp qua:
Đọc thêm:
Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng
Điện thoại: 0236 37 89 517
Zalo: 0368.275.751
Email: anduc1.pkdk@gmail.com

Bệnh nhân sốt xuất huyết đang được điều trị tại nhà. Vì sốt xuất huyết độ 1 có thể được bù nước bằng đường uống mà không cần truyền dịch. Hoặc sốt xuất huyết nặng không chảy máu nhiều nhưng vẫn có thể bù nước.
Bệnh sốt xuất huyết có thể điều trị tại nhà. Không phải tất cả người mắc bệnh sốt xuất huyết đều phải nhập viện. Tùy theo tình trạng lâm sàng, bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân điều trị nội trú hoặc chăm sóc tại nhà và theo dõi. Đối với mức độ nhẹ, bệnh nhân có thể được theo dõi và điều trị ngoại trú tại nhà. Bằng cách nghỉ ngơi, chườm lạnh, uống thuốc hạ sốt. Bù điện giải bằng nước, nước ép trái cây hoặc dung dịch điện giải và nâng tạ. Tăng sức bền bằng chế độ ăn uống hợp lý.
Người bị sốt xuất huyết nhẹ có thể được theo dõi và điều trị tại nhà. Các phương pháp điều trị sốt xuất huyết chính là nghỉ ngơi và điều trị triệu chứng. Chẳng hạn như chườm lạnh, dùng thuốc hạ sốt và bù nước. Vì không có phương pháp điều trị cụ thể cho bệnh sốt xuất huyết.
Những người có nguy cơ cao mắc bệnh sốt xuất huyết nặng cần được chăm sóc và điều trị tại bệnh viện. Bao gồm: trẻ em (đặc biệt là trẻ dưới 1 tuổi), phụ nữ có thai, người già và người cao tuổi, người suy giảm miễn dịch, béo phì. Nhóm người có nguy cơ chảy máu nghiêm trọng như người dùng thuốc chống đông máu. Người mắc các bệnh về máu, thuốc chống kết tập tiểu cầu, loét dạ dày, loét tá tràng, v.v.
Trong 3 ngày đầu, bệnh nhân sốt xuất huyết phản ứng giống như các bệnh sốt siêu vi thông thường khác. Đó là sốt cao và thường không có biểu hiện gì. Khi nhiệt độ tăng cao, cơ thể người bệnh cần phải tỏa nhiệt như chườm lạnh ở nách, háng. Hoặc lau toàn thân bằng nước ấm để tỏa nhiệt nhanh hơn.

Theo dõi chặt chẽ nhiệt độ của bệnh nhân. Nếu nhiệt độ luôn duy trì ở mức cao từ 39 đến 40 độ C và không giảm trong ngày thứ 4 đến ngày thứ 7. Người bệnh kiệt sức, đổ mồ hôi, lạnh tay chân, nôn mửa, khó thở, đau bụng, chảy máu cam, v.v. Nếu cần thiết, phải đưa ngay người bệnh đến cơ sở y tế để điều trị, ngăn ngừa biến chứng do sốt xuất huyết.
Rửa mắt mũi bằng nước muối sinh lý giúp làm sạch, giảm viêm và bảo vệ sức khỏe người bệnh. Vệ sinh mũi giúp loại bỏ bụi bẩn, loại bỏ chất nhầy, giảm nguy cơ kích ứng và nhiễm trùng vùng mũi. Hỗ trợ quá trình hô hấp, tăng cường lưu thông không khí qua mũi và hạn chế nguy cơ tổn thương mũi. Vùng mũi như phù nề, sưng tấy sẽ đẩy nhanh quá trình hồi phục.
Người bị sốt xuất huyết thường sốt cao, mệt mỏi và đau nhức cơ thể. Vì vậy, việc nghỉ ngơi đầy đủ là vô cùng quan trọng để người bệnh nhanh chóng khỏe lại và nhanh chóng khỏi bệnh. Cố gắng nghỉ ngơi và ngủ càng nhiều càng tốt. Ngủ là cách cơ thể phục hồi và tái tạo năng lượng. Khi bạn ngủ, tuyến yên sẽ tiết ra hormone tăng trưởng, giúp cơ thể phát triển và sửa chữa những tổn thương.
Những trường hợp sốt xuất huyết nhẹ (độ 1 và 2) nên bù nước bằng đường uống bằng nước lọc, nước trái cây hoặc dung dịch Oresol. Chỉ truyền dịch nếu bệnh nhân nôn nhiều và không thể bù dịch bằng đường uống. Việc truyền dịch phải được thực hiện tại các trung tâm y tế bởi y tá.
Bệnh nhân sốt xuất huyết được kê đơn thuốc hạ sốt Paracetamol. Tuy nhiên, thuốc có khả năng gây độc cho gan và thận. Đặc biệt khi dùng liều cao (15 g mỗi ngày đối với người lớn) hoặc khi dùng đúng liều trong hơn một tuần. Dùng thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ, không sử dụng quá 3 liều/ngày.
Chế độ ăn của bệnh nhân sốt xuất huyết cần căn cứ vào nhu cầu của người bệnh theo 3 giai đoạn của bệnh.
+ Thức ăn lỏng: thích hợp cho người bệnh sốt xuất huyết giai đoạn đầu sốt cao. Chế độ ăn nhẹ: chỉ định cho người bệnh sốt xuất huyết khi sốt đã giảm và người bệnh dần hồi phục.
+ Chế độ ăn uống bình thường: trong thời gian hồi phục.
Một trong những yếu tố nguy cơ của bệnh sốt xuất huyết là nó làm giảm tiểu cầu của bệnh nhân đến mức có thể dẫn đến tử vong. Cơ thể người bệnh phải nhận đủ vitamin, khoáng chất, protein và chất béo. Để đảm bảo sức khỏe tủy xương và sản xuất tiểu cầu.
Cơ thể người mắc bệnh sốt xuất huyết cần có chế độ ăn giàu chất dinh dưỡng. Trong đó ưu tiên những thực phẩm giúp tăng tiểu cầu trong máu. Một chế độ ăn nhiều calo, giàu protein, ít chất béo, giàu khoáng chất, vitamin và chất chống oxy hóa. Uống nhiều nước lọc, nước trái cây, nước lọc, súp rau, nước dừa, … để nhanh hồi phục.
Đối với người bệnh sốt xuất huyết nặng, người nhà cần theo dõi chặt chẽ các triệu chứng của người bệnh. Để phát hiện sớm những dấu hiệu bất thường. Nếu đã áp dụng đầy đủ các phương pháp điều trị sốt xuất huyết tại nhà. Nhưng bệnh nhân vẫn nặng cần đưa đến bệnh viện để theo dõi và điều trị.
Đặc biệt ở trẻ em, nếu thấy chảy máu cam, đại tiện ra máu, nôn mửa dai dẳng, đau bụng dữ dội, buồn ngủ, co giật, tím tái, khó thở, … Thì nên đến bệnh viện gần nhất để tránh những biến chứng nguy hiểm.
Ngoài Paracetamol, một số loại thuốc hạ sốt được bác sĩ không khuyến cáo điều trị sốt xuất huyết bao gồm:
+ Aspirin: Mặc dù cũng là thuốc điều trị sốt xuất huyết hạ sốt, được bác sĩ kê đơn cho những bệnh nhân chống chỉ định dùng Paracetamol. Tuy nhiên, tuyệt đối không nên dùng thuốc này để hạ sốt cho bệnh nhân sốt xuất huyết. Vì aspirin ngăn chặn sự kết tập tiểu cầu và chống đông máu. Nên nó làm tình trạng chảy máu do sốt xuất huyết trở nên trầm trọng hơn.
+ Ibuprofen: Thuốc thuộc nhóm thuốc chống viêm không steroid. Mặc dù nó không ngăn chặn sự kết tập tiểu cầu nhiều như aspirin. Nhưng nó vẫn khiến tình trạng chảy máu do sốt xuất huyết không thể ngăn cản được.
Thuốc kháng sinh không thể diệt được virus sốt xuất huyết. Chỉ sử dụng kháng sinh trong trường hợp bội nhiễm hoặc theo chỉ định của bác sĩ điều trị.
Người bị sốt xuất huyết không nên tùy tiện truyền dịch tại nhà. Khi bị sốt xuất huyết, cơ thể trở nên rất nhạy cảm và dễ bị sốc khi nuốt phải chất lỏng. Khi chất lỏng dư thừa được truyền đi, sự mất cân bằng nước-muối có thể xảy ra. Dẫn đến sự tích tụ chất lỏng trong các mô, băng, v.v., làm tăng nguy cơ tràn dịch màng phổi. Mặt khác, dung dịch sữa Ringer có chứa kali, mặc dù quá nhiều kali có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tim.
Bệnh nhân sốt xuất huyết có thể tắm ngắn hoặc lau khô người trong phòng kín, tránh gió lùa. Các bạn lưu ý không nên tắm hoặc ngâm mình trong nước quá lâu mà nên tắm bằng nước ấm vừa phải. Và nhất định không được bằng nước lạnh. Khi gội đầu bạn nên sấy khô, đặc biệt với những bệnh nhân nữ có mái tóc dài và dày. Nếu tóc ướt trong thời gian dài, cơ thể bạn có thể bị lạnh.
Trong quá trình hồi phục, bệnh nhân nên tránh một số loại thực phẩm. Vì chúng có thể cản trở quá trình hồi phục của cơ thể.
Trước hết, người bệnh nên tránh các thực phẩm giàu chất béo. Đặc biệt là chất béo bão hòa như mỡ động vật (trừ mỡ cá), dầu cọ, dầu dừa. Và chất béo chuyển hóa trong thực phẩm, thực phẩm chế biến sẵn, bơ thực vật, kem mỡ thực vật, v.v.
Đây là những thực phẩm làm tăng gánh nặng cho hệ tiêu hóa. Trong khi người mắc bệnh sốt xuất huyết cần được nghỉ ngơi và hạn chế tiêu hao năng lượng. Những thực phẩm này tạo ra một lượng lớn các gốc tự do gây ra stress oxy hóa. Làm trầm trọng thêm tình trạng viêm toàn thân. Và làm suy yếu các thành phần của hệ thống miễn dịch khiến cơ thể mất nhiều thời gian hơn để phục hồi.
Bạn không nên ăn thịt đỏ vì thịt đỏ có thể gây viêm nặng và có nhiều chất sắt. Đã tạo điều kiện cho virus sinh sôi và phát triển nhanh hơn. Chỉ nên tiêu thụ thịt trắng với số lượng vừa đủ. Vì hàm lượng protein cao sẽ khiến thận bị quá tải trong thời gian này. Sau khi bệnh nhân khỏe mạnh trở lại, có thể ăn thịt đỏ với lượng vừa phải và tăng dần để nhanh chóng khỏe lại.
Không ăn đồ cay như tiêu, ớt vì chúng có thể gây kích ứng dạ dày và gây chảy máu dạ dày nếu người bệnh có bệnh lý tiềm ẩn gọi là viêm dạ dày. Chảy máu dạ dày làm tình trạng mất máu trầm trọng hơn và gây sốc sốt xuất huyết.
Hiện tại Việt Nam chưa có thuốc điều trị đặc hiệu bệnh sốt xuất huyết hoặc vắc xin phòng bệnh. Vì vậy, cách tốt nhất để phòng bệnh là tránh bị muỗi đốt. Cần làm sạch môi trường, loại bỏ nước đọng trong nhà và xung quanh nơi ở. Diệt ấu trùng muỗi, phun thuốc diệt côn trùng và tránh muỗi đốt bằng cách sử dụng màn. Mặc quần áo dài tay và các biện pháp phòng vệ khác.
Nếu có dấu hiệu sốt xuất huyết nên đến bệnh viện để được bác sĩ khám và chẩn đoán chính xác bệnh. Sau đó, bạn sẽ được chỉ định cách điều trị bệnh sốt xuất huyết tại nhà hoặc tại bệnh viện. Không tự điều trị hoặc dùng thuốc hoặc thuốc kháng sinh mà không có lời khuyên của bác sĩ.
Phòng khám Đa khoa Ân Đức là phòng khám uy tín trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Và trở thành điểm khám bệnh đáng tin cậy dành cho tất cả mọi người. Được phép thông tuyến thẻ bảo hiểm y tế từ các tuyến bệnh viện quận, huyện, trạm y tế. Phòng Khám Đa Khoa Ân Đức 1 cung cấp cơ sở điều trị y tế tiên tiến toàn diện và hiện đại nhất. Với đội ngũ y bác sĩ chuyên môn cao, bệnh nhân an tâm khi đến đây.
Để đặt lịch khám tại đây, quý khách vui lòng bấm số HOTLINE: 0236 3789 517 hoặc đặt lịch trực tiếp qua:
Đọc thêm:
Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng
Điện thoại: 0236 37 89 517
Zalo: 0368.275.751
Email: anduc1.pkdk@gmail.com

Số ca tử vong ở trẻ nhỏ đang tăng thêm ca mỗi năm do sốt xuất huyết đã trở thành vấn đề đối với nhiều bậc cha mẹ. Vì vậy, nhận biết dấu hiệu sốt xuất huyết ở trẻ dưới một tuổi sẽ giúp cha mẹ nhận biết và điều trị nhanh chóng. Hãy cùng Phòng khám Đa khoa Ân Đức 1 tìm hiểu về các dấu hiệu sốt xuất huyết ở trẻ dưới 1 tuổi là như thế nào qua bài viết sau.
+ Virus Dengue là nguyên nhân gây bệnh truyền nhiễm cấp tính sốt xuất huyết. Sốt xuất huyết lây truyền qua vật trung gian là muỗi vằn.

Sốt xuất huyết do nhiều loại virus gây ra với nhiều dạng khác nhau. Ở dạng nặng, bệnh có thể gây tụt huyết áp đột ngột và tử vong ở người lớn và trẻ em.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm như Việt Nam là điều kiện thuận lợi cho bệnh sốt xuất huyết phát triển và diễn biến hết sức phức tạp. Dịch bệnh thường xảy ra từ tháng 5 đến tháng 11.
+ Trẻ em là đối tượng dễ bị nhiễm trùng nhất vì hệ thống miễn dịch của trẻ còn khá non nớt.
+ Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi mắc bệnh sốt xuất huyết khá thấp nhưng đây là nhóm có tỷ lệ biến chứng nguy hiểm cao nhất.
Hiện tại chưa có phương pháp điều trị cụ thể bệnh sốt xuất huyết. Vì vậy, cần nhận biết kịp thời các triệu chứng của bệnh để tránh những biến chứng nguy hiểm cho trẻ.
Nhận biết dấu hiệu sốt xuất huyết có vai trò rất quan trọng trong việc điều trị kịp thời cho trẻ. Triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ dưới một tuổi cũng tương tự như triệu chứng sốt xuất huyết ở trẻ lớn. Dưới đây là một số dấu hiệu thường xảy ra khi trẻ mắc bệnh sốt xuất huyết mà cha mẹ cần lưu ý:
+ Ngày đầu tiên trẻ thường sốt dai dẳng trên 39 độ C. Triệu chứng này thường bị nhầm lẫn với bệnh cúm hoặc nhiễm trùng đường hô hấp.
+ Đến ngày thứ 2, bé sốt cao không có dấu hiệu thuyên giảm, cổ, bụng và tứ chi xuất hiện vết đỏ, chảy máu.
+ Đến ngày thứ 3, bé sốt cao liên tục và xuất huyết. Đồng thời, bé có thể gặp các triệu chứng như chảy máu cam, chảy máu nướu răng và quấy khóc. Một số trẻ còn có thể bị xuất huyết tiêu hóa, dẫn đến nôn mửa hoặc đi tiêu ra máu.
+ Ngoài ra, ở trẻ em, bệnh có thể gây ra các triệu chứng như: phù nề hốc mắt; tiểu ra máu; Cơ thể lạnh…
Trẻ mắc bệnh sốt xuất huyết đang ở giai đoạn nguy kịch khi bệnh tiến triển từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 6. Đây là giai đoạn cực kỳ nguy hiểm vì lúc này hệ miễn dịch ở trẻ đã bị suy yếu. Do tác động của virus cũng đã giảm đáng kể về số lượng bạch cầu và tiểu cầu. Trẻ mắc sốt xuất huyết ở giai đoạn này thường có những dấu hiệu điển hình của bệnh như:
+ Trẻ sưng bụng do tràn dịch phổi;
+ Máu chảy ra nhiều hơn;
+ Vùng hốc mắt bị phù nề;
+ Đi tiểu ra máu;
+ Trẻ tay, chân, đầu lạnh;
+ Trẻ bị chảy máu cam.
Sau 2, 3 ngày, sau khi giai đoạn sốt xuất huyết nguy hiểm đã qua. Trẻ có dấu hiệu như giảm sốt, ăn uống trở lại và số lượng bạch cầu, tiểu cầu ở trẻ bắt đầu tăng.
Sốt xuất huyết nếu không được điều trị kịp thời có thể gây chảy máu trong, suy gan, suy thận, viêm não ở trẻ em…
Một số triệu chứng ban đầu của bệnh thường bị nhầm lẫn với bệnh cúm hoặc nhiễm trùng đường hô hấp. Vì vậy, cha mẹ không nên chủ quan mà hãy bảo vệ con mình một cách thỏa đáng. Bằng cách đưa con đến các cơ sở y tế để tránh những biến chứng nguy hiểm như:
– Suy tim, suy thận do chảy máu liên tục làm biến đổi hệ tuần hoàn, bài tiết.
– Sốc virus làm tăng tính thấm mao mạch, rò rỉ huyết tương và nồng độ trong máu dẫn đến chảy máu. Trẻ có thể bị chảy máu trong như nôn ra máu, tiểu ra máu, …
– Hôn mê do huyết tương ứ đọng ở màng não dẫn đến phù não và hội chứng thần kinh.
– Tràn dịch màng phổi do huyết tương tràn vào đường hô hấp.
– Xuất huyết não do giảm tiểu cầu và có thể tử vong.
Hiện nay chưa có thuốc đặc hiệu điều trị sốt xuất huyết. Vì vậy, điều quan trọng là phải đưa ngay trẻ đến cơ sở y tế để theo dõi và chăm sóc kịp thời để tránh biến chứng.
+ Nếu trẻ sốt trên 39 độ trong giai đoạn đầu của bệnh. Cha mẹ nên hỏi ý kiến bác sĩ để sử dụng thuốc hạ sốt có thành phần duy nhất là acetaminophen để hạ sốt cho trẻ.
+ Nếu trẻ sốt cao kéo dài, có thể dùng Paracetamol kết hợp vệ sinh cơ thể cho trẻ bằng nước ấm và mặc quần áo mát. Đồng thời, cần đảm bảo cung cấp đủ nước cho trẻ bằng cách uống nước ép trái cây, nước đun sôi để nguội, cháo mịn… Ngoài ra, hãy theo dõi nhiệt độ cơ thể của trẻ thường xuyên.
+ Nếu sau 3 ngày trẻ vẫn sốt không giảm, cha mẹ cần đưa ngay trẻ đến bệnh viện để khám và điều trị kịp thời. Vì sự can thiệp của chuyên môn và chăm sóc y tế kịp thời là rất cần thiết cho sức khỏe và quá trình hồi phục của trẻ.
Nhiều bậc cha mẹ thường điều trị cho con một mình ở nhà. Điều này có thể dẫn đến những hậu quả không đáng có khiến trẻ có những triệu chứng nghiêm trọng hơn. Cha mẹ nên cẩn thận tránh những điều sau nếu con mình bị sốt xuất huyết.
– Đừng hạ sốt cho con bạn bằng các biện pháp chữa trị tại nhà vì có thể dẫn đến chảy máu hoặc nhiễm trùng.
– Không cho trẻ uống đồ uống có ga hoặc có màu sẫm vì có thể nhầm lẫn với xuất huyết tiêu hóa.
– Chỉ cho trẻ uống nước theo chỉ định của bác sĩ. Không nên cho trẻ uống nước tại nhà hoặc ở những cơ sở y tế không an toàn. Vì có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng như suy tim, phù nề… và tệ nhất là cái chết.
Sốt xuất huyết ở trẻ 1 tuổi có thể gây ra những biến chứng vô cùng nguy hiểm. Vì vậy, việc chăm sóc ngoại trú cho trẻ phải được thực hiện đúng và theo chỉ định của bác sĩ. Cha mẹ nên đưa ngay con đến các cơ sở y tế được công nhận để khám. Và điều trị bằng các biện pháp phù hợp nhằm nhanh chóng ngăn ngừa bệnh.
Phòng khám Đa khoa Ân Đức là phòng khám uy tín trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Và trở thành điểm khám bệnh đáng tin cậy dành cho tất cả mọi người. Được phép thông tuyến thẻ bảo hiểm y tế từ các tuyến bệnh viện quận, huyện, trạm y tế. Phòng Khám Đa Khoa Ân Đức 1 cung cấp cơ sở điều trị y tế tiên tiến toàn diện và hiện đại nhất. Với đội ngũ y bác sĩ chuyên môn cao, bệnh nhân an tâm khi đến đây.
Để đặt lịch khám tại đây, quý khách vui lòng bấm số HOTLINE: 0236 3789 517 hoặc đặt lịch trực tiếp qua:
Đọc thêm:
Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng
Điện thoại: 0236 37 89 517
Zalo: 0368.275.751
Email: anduc1.pkdk@gmail.com