Danh mục: Da liễu

  • VIÊM DA TIẾP XÚC LÀ BỆNH GÌ?

    VIÊM DA TIẾP XÚC LÀ BỆNH GÌ?

    Viêm da tiếp xúc là một trong những vấn đề về da phổ biến nhất. Viêm da tiếp xúc là một phản ứng viêm cấp tính. Hoặc mãn tính của da đối với một số yếu tố môi trường khi tiếp xúc với da. VDTX thường không ảnh hưởng tới sức khỏe nhưng bệnh gây khó chịu cho người bệnh. Hãy cùng Phòng khám Đa khoa Ân Đức tìm hiểu về Viêm da tiếp xúc là gì, nguyên nhân và cách điều trị bệnh này như nào nhé!

    Đọc thêm:

    I. Viêm da tiếp xúc là gì?

    Viêm da tiếp xúc là bệnh xảy ra khi da tiếp xúc trực tiếp với chất kích ứng (viêm da tiếp xúc kích ứng) hoặc chất gây dị ứng (viêm da tiếp xúc dị ứng). Nó chỉ gây ra các triệu chứng về da như ngứa, rát và nứt nẻ ở điểm tiếp xúc.  

    Theo thống kê, có khoảng 1,5 đến 5,4% người dân trên toàn thế giới mắc bệnh viêm da tiếp xúc. Tỷ lệ này đang có xu hướng tăng lên gần đây.

    Viêm da tiếp xúc là gì?
    Viêm da tiếp xúc là gì?

    VDTX thường xảy ra ở những người có làn da nhạy cảm, sức đề kháng yếu hoặc do tiếp xúc thường xuyên trong nghề nghiệp. Một số trường hợp bao gồm:  

    + Bệnh nhân nói chung là phụ nữ.

    + Người cao tuổi (trên 70 tuổi) sức đề kháng giảm và dễ bị dị ứng khi sử dụng kháng sinh tại chỗ và corticosteroid chống viêm.

    + Những người thường xuyên tiếp xúc với hóa chất như thợ sơn, thợ giặt, thợ mỏ, thợ hàn…

    II. Phân loại và triệu chứng gây viêm da tiếp xúc   

    Có 4 loại viêm da tiếp xúc phổ biến mà chúng ta thường gặp phải:

    1. Viêm da tiếp xúc dị ứng:

    Xảy ra khi da tiếp xúc với một chất gây ra phản ứng tự miễn dịch ngắn hạn. Dẫn đến phản ứng trên da thường xảy ra trong khoảng từ 12 đến 72 giờ sau khi tiếp xúc. Da có thể phản ứng dị ứng với một chất sau khi tiếp xúc nhiều lần hoặc sau một lần tiếp xúc.   

    Triệu chứng của bệnh VDTX dị ứng bao gồm:

    + Đỏ da;

    + Da khô từng mảng, vảy bong tróc;

    + Mụn nước. rỉ nước.

    + Da nóng rát hoặc ngứa;

    + Sưng mắt, mặt và bộ phận sinh dục trong trường hợp nặng;

    + Nổi mày đay;

    Phân loại và triệu chứng của VDTX
    Phân loại và triệu chứng của VDTX

    + Nhạy cảm với ánh sáng mặt trời; và da sẫm màu, thô ráp, nứt nẻ.  

    2. Viêm da tiếp xúc kích ứng:

    Xảy ra khi da tiếp xúc nhiều lần với chất kích thích nhẹ hoặc kích ứng mạnh trong thời gian dài.  

    Triệu chứng của bệnh viêm da tiếp xúc kích ứng bao gồm:

    + Sưng nhẹ;

    + Da khô và nứt nẻ;

    + Rộp và loét đau đớn…

    Loại viêm da này thường gặp ở những người thường xuyên tiếp xúc với hóa chất và sản phẩm tẩy rửa mạnh hoặc những người rửa tay thường xuyên.

    3. Viêm da tiếp xúc ánh sáng:

    Đây là một dạng viêm da hiếm gặp xảy ra khi ánh nắng mặt trời. Hoặc các tia khác chiếu trực tiếp vào da gây mẩn đỏ, khô và rát. Bản chất của bệnh là một dạng viêm da do phản ứng quang hóa. Cụ thể, bệnh phát sinh do tiếp xúc với hóa chất hoặc thực vật. Sau đó là tiếp xúc với ánh nắng mặt trời (có tia UV).  

    Viêm da do ánh sáng có thể xảy ra ở bất cứ ai. Tuy nhiên, những người có nguy cơ cao nhất là những người thường xuyên tiếp xúc với một số loại cây. Như cà rốt, cần tây, ngò, rau mùi tây, quả sung…. và tiếp xúc với ánh sáng.  

    Viêm da tiếp xúc ánh sáng và bội nhiễm
    Viêm da tiếp xúc ánh sáng và bội nhiễm

    4. Viêm da tiếp xúc bội nhiễm:

    Xảy ra khi vi khuẩn hoặc nấm xâm nhập vào cơ thể gây viêm da và bội nhiễm. Đây là bệnh VDTX nguy hiểm nhất. Có thể dẫn đến những biến chứng khó lường và ảnh hưởng đến sức khỏe. Cũng có nguy cơ để lại sẹo rất cao. Bệnh có thể xảy ra ở nhiều vùng da, thậm chí có thể lây lan khắp cơ thể. Ngoài các tổn thương ở da, bệnh nhân có thể bị sốt, nổi hạch và đau.

    Những nguyên nhân chính gây viêm da tiếp xúc bội nhiễm là:  

    + Người bệnh không biết cách điều trị vùng da bị viêm.  

    + Gãi thường xuyên khi mụn nước đã vỡ.  

    + Không giữ vệ sinh sạch sẽ.

    + Tiếp xúc với kim loại, hóa chất,… gây bệnh.  

    Ngoài ra, nguyên nhân gây VDTX cũng có thể do yếu tố cơ thể và di truyền. Nhiều nghiên cứu cho thấy, nếu cha, mẹ hoặc người thân của bạn mắc các bệnh dị ứng (viêm mũi dị ứng, hen suyễn, nổi mề đay, viêm da dị ứng…). Thì có khả năng con bạn cũng dễ bị VDTX. Điều này là do chức năng hàng rào bảo vệ da bị suy giảm. Filaggrin hoặc tế bào lympho tcd4 bị khiếm khuyết khiến cơ thể dễ bị kích ứng. Giải phóng kháng nguyên lên bề mặt da và gây viêm da.

    III. Dấu hiệu bị viêm da tiếp xúc

    Tùy thuộc vào chất tiếp xúc với da mà thời gian để các triệu chứng xuất hiện trên da có thể khác nhau. Nó thường xảy ra trong vòng 24 giờ sau khi tiếp xúc.

    + Da nơi tiếp xúc với chất gây dị ứng và kích ứng chuyển từ màu hồng sang màu tím.

    + Mụn nước hoặc mụn nước xuất hiện.

    Dấu hiệu của bệnh
    Dấu hiệu của bệnh

    + Những vết sưng có kích thước khác nhau xuất hiện trên da (những vết nhỏ chỉ có kích thước vài centimet, những vết lớn là cả đốm trên da).

    + Da bị kích ứng luôn có cảm giác nóng rát và châm chích.

    + Sau một thời gian, vùng da này trở nên khô và bong tróc.

    Đôi khi các triệu chứng của bệnh không chỉ biểu hiện ở vùng da hở mà còn lan sang các vùng khác trên cơ thể.

    IV. Điều trị viêm da tiếp xúc 

    Chữa VDTX có thể là một quá trình lâu dài vì da bị tổn thương đặc biệt nhạy cảm. Nếu có dấu hiệu hoặc nghi ngờ viêm da tiếp xúc, người bệnh nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ da liễu. Tránh các chất gây kích ứng hoặc tác nhân. Đồng thời sử dụng các loại kem phòng ngừa để vết thương mau lành và ngăn ngừa tái phát.

    Trong nhiều trường hợp, tránh nguyên nhân gây dị ứng là một hình thức điều trị. Việc tiếp xúc với chất này trong tương lai có thể dẫn đến viêm da tiếp xúc tái phát.  Điều trị thường bao gồm rửa vùng da bị ảnh hưởng bằng nhiều nước. Để loại bỏ bất kỳ dấu vết nào của chất gây kích ứng có thể còn sót lại trên da. Nên tránh tiếp xúc thêm với chất này. Các loại thuốc dùng điều trị VDTX thường bao gồm:  

    – Chất làm mềm: Sử dụng chất dưỡng ẩm giúp giữ ẩm cho da đồng thời giúp da tự phục hồi và bảo vệ da khỏi viêm nhiễm. Chất làm mềm là một phần quan trọng trong việc phòng ngừa và điều trị viêm da tiếp xúc kích ứng.

    Điều trị bệnh
    Điều trị bệnh

    Corticosteroid chống viêm: Corticosteroid bôi tại chỗ thường được sử dụng để điều trị viêm da tiếp xúc. Bệnh nhân được kê toa một loại kem hoặc thuốc mỡ. Trong trường hợp nặng, có thể phải dùng thuốc corticosteroid đường uống hoặc tiêm corticosteroid.

    Tuy nhiên, hãy cẩn thận không dùng nhiều thuốc hơn hoặc dùng thuốc thường xuyên hơn mức khuyến cáo của bác sĩ. Nói chung, không nên sử dụng corticosteroid nồng độ cao trên các vùng da mỏng. Như mặt, bộ phận sinh dục, vùng kẽ, nếp nhăn, v.v. để tránh nguy cơ teo da. Thuốc chỉ nên được sử dụng trong thời gian ngắn. Sử dụng kéo dài làm tăng nguy cơ viêm da tiếp xúc và kích ứng thêm.  

    – Thuốc kháng histamine: Hydroxyzine và cetirizine được khuyên dùng để kiểm soát ngứa.  

    Lưu ý: Người bệnh phải tuân thủ uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Đúng liều lượng và đúng số ngày, ngay cả khi triệu chứng đã cải thiện. Tiếp theo, tránh tiếp xúc với chất kích thích hoặc chất gây dị ứng. Đeo găng tay và quần áo bảo hộ khi tiếp xúc với các chất kích thích đã biết. Giữ ẩm cho làn da của bạn vì da khô, đặc biệt là da tay, dễ bị kích ứng hơn.

    V. Biện pháp phòng ngừa viêm da tiếp xúc

    + Tránh xa các chất gây dị ứng.

    + Chọn sản phẩm dịu nhẹ: Các sản phẩm tiếp xúc với da như xà phòng, kem dưỡng da, bột giặt…. Sản phẩm có thành phần phải dịu nhẹ, không chứa kiềm, không chứa hương liệu. Và thuốc nhuộm để giảm thiểu nguy cơ kích ứng da.

    + Luôn mặc quần áo bảo hộ và đeo găng tay khi thực hiện công việc thường xuyên tiếp xúc với chất độc hại.

    + Những người bị viêm da thần kinh nên dưỡng ẩm cho da – đặc biệt là khi thời tiết khô. Ít nhất hai lần một ngày bằng các sản phẩm như kem, thuốc mỡ hoặc xịt khoáng.

    + Khi tắm, bạn không nên tắm bằng nước quá nóng hoặc tắm quá lâu.

    + Khi sử dụng sản phẩm chăm sóc da mới, bạn nên thử lên cổ tay và theo dõi trong 24 giờ. Để xem da có bị kích ứng hay không trước khi tiếp tục sử dụng.

    + Uống đủ nước (khoảng 2-3 lít nước mỗi ngày) để tránh khô da.

    + Chọn quần áo thoáng mát, mềm mại: Quần áo thoáng mát làm từ cotton hoặc sợi tự nhiên. Điều này không chỉ ngăn tiết mồ hôi quá nhiều mà còn giảm ma sát trên da có thể dẫn đến trầy xước. Len, lụa và các loại vải tổng hợp như polyester có nhiều khả năng gây kích ứng da hơn.

    + Giữ môi trường sạch sẽ: Thường xuyên vệ sinh, lau chùi để giảm bụi, tóc và phấn hoa cũng như không hút thuốc hoặc tránh khói thuốc lá sẽ giúp bảo vệ làn da nhạy cảm của bạn tốt hơn.

    + Chấn chỉnh căng thẳng: Rối loạn cảm xúc có thể làm trầm trọng thêm tình trạng viêm da thần kinh. Vì vậy, thư giãn, giảm áp lực cũng là cách ngăn ngừa viêm da tái phát.

    Viêm da tiếp xúc biểu hiện những triệu chứng dễ nhầm lẫn với nhiều bệnh da liễu khác. Tốt nhất người bệnh không nên tự ý dùng hoặc sử dụng thuốc tại nhà nếu không có chỉ định của bác sĩ. Nếu nhận thấy bất kỳ triệu chứng bất thường nào trên da, bạn nên đến gặp bác sĩ da liễu càng sớm càng tốt để được tư vấn và tìm ra phương pháp điều trị hiệu quả nhất. Phòng khám Đa khoa Ân Đức với đội ngũ bác sĩ đến từ các Bệnh viện lớn ở Đà Nẵng. Bạn có thể đặt lịch hẹn khám qua:

    PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ÂN ĐỨC 1

    Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng

    Điện thoại: 0236 37 89 517

     Zalo: 0368.275.751

    Email: anduc1.pkdk@gmail.com

  • BỆNH GHẺ LÀ GÌ?

    BỆNH GHẺ LÀ GÌ?

    Bệnh ghẻ là một bệnh ngoài da rất phổ biến và đã có từ thời La Mã cổ đại, hơn 2.500 năm trước. Bệnh do loài côn trùng sống trên da Sarcoptes scabiei hominis gây ra. Bệnh tuy không nghiêm trọng nhưng nếu không được điều trị triệt để có thể dẫn đến nhiễm trùng da, chàm hoặc các biến chứng nguy hiểm khác. Dưới đây là những thông tin cơ bản bạn cần biết về căn bệnh này. Hãy cũng Phòng khám Đa khoa Ân Đức tìm hiểu qua bài viết sau nhé!

    I. Bệnh ghẻ là gì?  

    Bệnh ghẻ (scabies, gale) là một bệnh ngoài da khá phổ biến do một loại côn trùng ký sinh trên da có tên là Sarcoptes scabiei, Hominis (ghẻ). Có nơi gọi là ve (mạt ngứa), chúng phổ biến vào mùa xuân và mùa hè.

    Bệnh ghẻ đã tồn tại hơn 2.500 năm và xuất hiện từ thời La Mã cổ đại. Ước tính mỗi năm trên thế giới có khoảng 300 triệu trường hợp mắc bệnh ghẻ. Bệnh thường xảy ra ở những khu vực đông dân cư, điều kiện sống chật chội. Thiếu nước sinh hoạt hoặc ở những nước kém phát triển, điều kiện dinh dưỡng và vệ sinh kém.  

    Bệnh ghẻ là gì?
    Bệnh ghẻ là gì?

    Bệnh ghẻ là bệnh không gây hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe người bệnh. Tuy nhiên, nếu không được phát hiện. Và điều trị kịp thời có thể ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống của người bệnh và những người xung quanh. Đặc biệt gây ra những biến chứng nghiêm trọng như nhiễm trùng, chàm, viêm cầu thận cấp tính.

    II. Nguyên nhân gây bệnh ghẻ là gì?

    Bệnh ghẻ thường xảy ra vào mùa xuân – hè. Hàng năm trên thế giới có rất nhiều trường hợp mắc bệnh ghẻ. Hầu hết các trường hợp xảy ra ở những khu vực đông dân cư, nơi người dân sống trong điều kiện quá đông đúc. Thiếu nước sinh hoạt, vệ sinh kém và thiếu điều kiện vệ sinh để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cơ bản.

    Nguyên nhân gây bệnh ghẻ
    Nguyên nhân gây bệnh ghẻ

    Nguyên nhân chính gây bệnh là do ký sinh trùng ghẻ có tên khoa học đầy đủ là Sarcoptes scabiei hominis. Tuy nhiên, bệnh chủ yếu do ghẻ cái gây ra, ghẻ ở nam thường chết sau khi quan hệ tình dục. Bệnh ghẻ cái có rất nhiều loại, một số loại ghẻ cái có thể gây bệnh ở người. Và cũng có những loại ghẻ cái gây bệnh ở động vật như chó, mèo, ngựa, thỏ, chuột…

    III. Đặc điểm của bệnh ghẻ

    Theo các nhà khoa học, ghẻ có hình bầu dục, rất nhỏ nên khó nhìn thấy bằng mắt thường. Khi bạn nhìn thấy nó, nó chỉ là một đốm trắng chuyển động. Gầy ghẻ có 8 chân, 2 đôi chân trước có ống cảm giác và 2 đôi chân sau cụp xuống, đầu ghẻ có vòi để hút thức ăn.

    Đặc điểm của ghẻ cái
    Đặc điểm của ghẻ cái

    Chúng thường sống ở lớp sừng của biểu bì, đào hang vào ban đêm và đẻ trứng vào ban ngày. Chúng đẻ từ 1 đến 5 quả trứng mỗi ngày. Khoảng 10% số trứng phát triển thành bệnh ghẻ trưởng thành. Vòng đời của ghẻ trên kéo dài khoảng 30 ngày.

    Trong điều kiện thuận lợi, ghẻ cái sinh sản và phát triển rất nhanh. Chúng có thể sinh 150 triệu con trong 3 tháng và chết sau khi đẻ hết trứng. Nếu rời khỏi vật chủ, con ghẻ cái chỉ có thể sống được 4 ngày. Bệnh ghẻ cái có khả năng tiết ra enzym protease phá vỡ lớp sừng của da người. Khiến chúng dễ dàng di chuyển qua các lớp trên của da. Bệnh ghẻ nữ thường ăn mô bị phân hủy hơn là máu.

    IV. Triệu chứng của bệnh ghẻ

    Dấu hiệu ghẻ thường gặp nhất ở người mắc ghẻ là: ngứa, chủ yếu về đêm, khi đi ngủ do ghẻ cử động. Kích thích các đầu dây thần kinh cảm giác trên da và một phần do ghẻ cái bài tiết chất độc ra trong khi đào hang. Ngứa và gãi có thể gây nhiễm khuẩn… và một số trường hợp có thể bị sốt.  

    Người lần đầu tiên tiếp xúc với ký sinh trùng ghẻ trong vòng hai tuần đầu không có dấu hiệu ngứa ngáy. Có lẽ vì ghẻ mới xâm nhập và chưa có phản ứng nên không cảm thấy ngứa. Điều đó giải thích cho câu hỏi: “Tại sao có người bị bệnh ghẻ thật nhưng lại không cảm thấy ngứa chút nào?”

    Người nào bị ghẻ tái phát sẽ cảm thấy ngứa ngáy dữ dội ngay khi ghẻ xâm nhập vào da.  

    Triệu chứng của bệnh.
    Triệu chứng của bệnh.

    + Sau khi ngứa sẽ xuất hiện các tổn thương đặc hiệu: ghẻ và mụn nước hay còn gọi là mụn trai và đường hang.

    + Mụn nước ở bệnh ghẻ thường nhỏ như hạt tấm, trông giống như hạt ngọc (khi chưa nhiễm bệnh). Chúng không bao giờ mọc thành từng nhóm mà mọc rải rác, nhất là ở những vùng da non.

    + Bệnh ghẻ giường xảy ra do ghẻ ăn sâu vào lớp sừng, có dạng đường cong ngoằn ngoèo, dài 2-3 cm, mép cao hơn bề mặt da, màu trắng xỉn hoặc trắng xám, không khớp với vết da, ở phần trên đầu. Trong hang có những bong bóng có đường kính khoảng 1 đến 2 mm, trong đó là nơi ghẻ cư trú.

    + Các vị trí tổn thương thường là: lòng bàn tay, giữa các ngón tay, cổ tay, mu bàn tay, trước nách, quanh rốn, mông, chân và ghẻ. Các vết thương trên đầu và mặt rất hiếm gặp, đặc biệt ở nam giới. Tất cả đều có tổn thương ở quy đầu và thân dương vật. Ở phụ nữ cũng có tổn thương ở núm vú và ở trẻ em cũng có tổn thương ở gót chân và lòng bàn chân.  

    + Bệnh ghẻ gây ngứa dữ dội nên người bệnh gãi rất mạnh dẫn đến các tổn thương như trầy xước, bào mòn, sẩn, đóng vảy, phồng rộp, mụn mủ, chốc lở, v.v. Cũng như để lại những vết sẹo sẫm màu, đổi màu, tạo ra hình ảnh giống như ” khảm xà cừ”, “hình hoa gấm”.

    V. Phương pháp điều trị bệnh ghẻ là thế nào?

    Có rất nhiều phương pháp điều trị bệnh ghẻ khác nhau tùy theo độ tuổi và mức độ nặng nhẹ của người bệnh. Khi điều trị bệnh ghẻ, bạn cần chú ý những điều sau:

    + Dùng thuốc kết hợp với xà phòng tắm theo chỉ định của bác sĩ.

    + Nếu bị ghẻ nặng, viêm da, bội nhiễm hoặc chàm thì trước tiên nên điều trị viêm da và bội nhiễm;

    + Sau đó dùng thuốc chống ghẻ hoặc điều trị đồng thời bệnh ghẻ và viêm da.

    + Dùng thuốc uống để điều trị toàn thân khi có bội nhiễm, …

    Điều trị bệnh.
    Điều trị bệnh.

    Khi điều trị bệnh ghẻ cần ghi nhớ những điều sau:  

    + Điều trị càng nhanh càng tốt.

    + Đối xử với mọi người trong cùng gia đình, nhóm, trường mẫu giáo hoặc lớp học.

    + Không gãi mạnh để tránh làm tổn thương da, có thể dẫn đến viêm da, nhiễm trùng.

    + Công dụng dùng thuốc theo đơn và hướng dẫn của bác sĩ.

    + Tránh tự ý ngừng thuốc trong quá trình điều trị.

    + Đừng mua bừa bãi thuốc ghẻ vì có thể mua nhầm thuốc, gây hại da hoặc nhầm thuốc.

    + Hạn chế tiếp xúc với người khác và không dùng chung đồ vật để tránh lây lan

    + Ở trẻ nhỏ mắc bệnh ghẻ cần tuân thủ phương pháp điều trị của bác sĩ da liễu để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn và giảm thiểu tác dụng phụ.

    VI. Cách phòng tránh bệnh ghẻ hiệu quả

    “Ghẻ lở hắc lào” không chỉ gây ngứa ngáy, khó chịu cho người bệnh mà còn khiến người bệnh mất tự tin. Bị cộng đồng chối bỏ, dễ dẫn đến các biến chứng nếu không được điều trị kịp thời.  

    Để phòng bệnh ghẻ, mỗi người nên chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa sau:  

    + Giữ nhà cửa sạch sẽ

    + Vệ sinh cá nhân hàng ngày

    + Giặt quần áo riêng và phơi khô sạch  

    + Tránh tiếp xúc trực tiếp với da của người bị ghẻ

    + Không dùng chung quần áo, chăn ga gối đệm với người bị bệnh ghẻ

    Nếu trong gia đình hoặc môi trường của bạn có người bị ngứa, đặc biệt là ngứa vào ban đêm và nhiều người có triệu chứng tương tự thì cần sớm đến gặp bác sĩ da liễu để xác định nguyên nhân. Phòng khám Đa khoa Ân Đức chuyên điều trị các bệnh về da liễu hiệu quả. Đặt lịch hẹn khám qua:

    Đọc thêm:

    PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ÂN ĐỨC 1

    Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng

    Điện thoại: 0236 37 89 517

     Zalo: 0368.275.751

    Email: anduc1.pkdk@gmail.com

  • NẤM DA ĐẦU DO ĐÂU – CÁCH ĐIỀU TRỊ

    NẤM DA ĐẦU DO ĐÂU – CÁCH ĐIỀU TRỊ

    Nấm da đầu là một trong những bệnh nấm da phổ biến nhất và rất khó điều trị dứt điểm nếu không điều trị đúng cách. Nấm da đầu không chỉ gây mất thẩm mỹ do da bị bong tróc diện rộng mà còn gây ngứa ngáy. Khó chịu và gây khó chịu rất lớn cho người bệnh. Hãy cùng Đa khoa Ân Đức tìm hiểu về Nấm da đầu do đâu và cách điều trị bệnh này như thế nào?

    I. Nấm da đầu là gì?

    Nấm trên da đầu là bệnh xuất hiện các mảng bong tróc, vảy trên da đầu và các mảng hói (không được tóc che phủ) do nấm. Căn bệnh này thường gây ngứa ngáy, khó chịu, khiến người bệnh mất tự tin khi giao tiếp với những người xung quanh.

    Bệnh liên quan đến nhiễm nấm da (nấm ngoài da, nấm móng). Đây là một bệnh truyền nhiễm phổ biến. Dễ lây truyền giữa người và động vật và người bị nhiễm nấm. Bệnh thường xảy ra ở trẻ em (đặc biệt ở độ tuổi đi học) nhưng hiếm gặp ở người lớn.  

    Bệnh nấm da đầu là gì?
    Bệnh nấm da đầu là gì?

    Bệnh tiến triển theo 3 giai đoạn:  

    + Giai đoạn 1: Ngứa da đầu và rụng tóc, kèm theo gàu nặng.

    + Giai đoạn 2: Tình trạng ngứa ngày càng tăng, có thể xuất hiện những mụn nhỏ màu đỏ.

    + Giai đoạn 3: Tóc rụng tăng dần và không kiểm soát được.

    II. Nấm da đầu hình thành do đâu?

    Nấm da đầu xảy ra khi da đầu bị nhiễm nấm chủ yếu do hai loại nấm MicrosporumTrichophyton gây ra.  

    Cụ thể, hai loại nấm này xâm nhập vào thân tóc và cư trú ở những vùng da đầu ẩm ướt, nơi có nhiều hơi ẩm. Từ đó chúng khiến người bệnh ngứa da đầu, gàu và rụng tóc… Trong trường hợp nghiêm trọng hơn, nấm trên da đầu còn có nguy cơ gây nhiễm trùng, viêm da đầu,… Nó cũng có thể để lại sẹo sau khi lành. Nấm trên da đầu ảnh hưởng đến thẩm mỹ, khiến người bệnh cảm thấy khó chịu.  

    Dưới đây là một số yếu tố giúp tạo môi trường thuận lợi cho loại nấm phát triển gây ra bệnh này.  

    1. Không làm sạch da đầu

    Nếu da đầu được làm sạch kém và không sạch sẽ tạo môi trường cho nấm mốc phát triển. Da đầu không được làm sạch khiến lượng mồ hôi tiết ra kết hợp với tế bào da chết. Hoặc bụi bẩn tạo môi trường sống thuận lợi cho nấm phát triển dẫn đến nấm da đầu.

    Ngoài ra, nấm còn xâm nhập sâu hơn vào bên trong và tấn công khi da đầu bị trầy xước, hư tổn. Nguyên nhân nằm ở việc vệ sinh da đầu không đúng cách, chẳng hạn như do gãi hoặc chà xát mạnh da đầu.

    Nguyên nhân bị nấm da đầu
    Nguyên nhân bị nấm da đầu

    2. Thói quen xấu

    Nấm trên da đầu cũng phát sinh từ thói quen xấu của một số người. Chẳng hạn, nhiều người thường gội đầu vào buổi tối nhưng không sấy khô hoàn toàn. Để tóc còn ướt và ngủ qua đêm.

    Ngoài ra, lười gội đầu và để tóc quá bẩn trước khi gội là thói quen xấu phổ biến của những người không có thời gian vì bận rộn với công việc. Đây là những yếu tố hỗ trợ sự sinh sản. Và phát triển của nấm gây bệnh bằng cách tạo môi trường ẩm ướt thuận lợi cho chúng. Không sấy khô tóc hoàn toàn và để ướt qua đêm là thói quen xấu có thể tạo điều kiện cho nấm phát triển.

    3. Lây nhiễm từ người bị bệnh

    Lây nhiễm qua người bệnh dùng chung vật dụng cá nhân như lược, mũ, khăn, chăn, gối… Nhiễm nấm da đầu cũng có thể là nguyên nhân ở người bệnh.  

    4. Nguồn nước bẩn

    Nguồn nước bẩn cũng có thể gây nấm da đầu. Vì nước bẩn có chứa nấm gây bệnh nên việc thường xuyên sử dụng loại nước này để gội đầu có thể khiến bạn dễ bị nấm da đầu.  

    5. Do nhiễm trùng động vật

    Một số vật nuôi như chó, mèo, gà, v.v. Chúng có thể bị nhiễm nấm. Nấm có thể lây nhiễm sang người qua tiếp xúc.

    III. Dấu hiệu và triệu chứng, biến chứng của nấm da đầu

    1. Triệu chứng của nấm da đầu

    • Da đầu ngứa và nổi mụn

    Mụn đỏ xuất hiện trên da đầu. Ngoài ra, gàu tích tụ trên da đầu khiến người bệnh liên tục ngứa ngáy và có cảm giác khó chịu.

    • Gàu

    Nấm kích thích da đầu tiết nhiều bã nhờn hơn bình thường dẫn đến hình thành các vảy gàu. Da đầu chứa nhiều bã nhờn dẫn đến gàu dính, ảnh hưởng không tốt đến thẩm mỹ.

    Triệu chứng của bệnh
    Triệu chứng của bệnh
    • Tóc giòn dễ gãy

    Nấm tấn công vào tế bào của nang tóc khiến da đầu yếu đi, khiến tóc dễ gãy và dễ gãy. Đây là triệu chứng muộn xảy ra trong khoảng từ 20 ngày đến 1 tháng sau khi nấm xuất hiện. Nếu không được điều trị, các mảng hói trên da đầu có thể xảy ra.

    2. Biến chứng của nấm da đầu

    Nếu bệnh không được điều trị sẽ xảy ra nấm tổ ong da đầu (Kerion). Loại nấm này là một bệnh viêm nhiễm nghiêm trọng gây sưng, nóng, chảy dịch, mủ. Và dẫn đến đóng vảy dày trên da đầu. Biến chứng này khiến tóc dễ gãy và gây tổn thương sâu cho da đầu. Gây sẹo trên vùng da viêm nhiễm, có thể dẫn đến rụng tóc vĩnh viễn.

    IV. Điều trị nấm da đầu

    Trường hợp nhẹ nên gội đầu hàng ngày để ngăn ngừa rụng tóc. Để làm điều này, hãy sử dụng dầu gội trộn với Sulfide selenium hoặc dầu gội Nizoral.  

    Nếu nghiêm trọng hơn, sau khi gội nên dùng khăn che toàn bộ tóc (khi gội đầu, lưu ý không nên gãi hoặc gãi quá mạnh. Vì sẽ gây kích ứng da cục bộ và tạo điều kiện cho vi khuẩn lây nhiễm có thể).  

    Điều trị bệnh
    Điều trị bệnh

    Hoặc cắt hết tóc ở vùng da đầu bị nấm, bôi thuốc diệt nấm và tháo sừng tại chỗ hàng ngày. Nếu tổn thương bị bội nhiễm vi khuẩn, thuốc sát trùng tại chỗ sẽ được bôi và có thể sử dụng kết hợp kháng sinh toàn thân.

    Dùng thuốc kháng sinh chống nấm Griseofulvin (tên thương hiệu Gricin) trong ít nhất 4 tuần.

    V. Các biện pháp phòng, tránh lây lan nấm trên da đầu

    Nấm trên da đầu là một bệnh rất dễ lây lan. Vì vậy, cần thực hiện các biện pháp phòng bệnh hiệu quả như:  

    – Hạn chế tiếp xúc với vật nuôi bị bệnh. Bởi những con vật này có thể là nguồn lây nhiễm cho bạn và gia đình. Đồng thời, thú cưng nghi ngờ bị nhiễm nấm cần được đưa đến phòng khám thú y để khám. Và điều trị nhằm tránh lây nhiễm sang người.

    – Kiểm tra vật nuôi thường xuyên để phát hiện các bệnh nấm có thể truyền từ vật nuôi sang người.

    Phòng ngừa bệnh nấm da đầu hiệu quả
    Phòng ngừa bệnh nấm da đầu hiệu quả

    – Vệ sinh da đầu đúng cách là điều cần thiết để bảo vệ da đầu khỏi nguy cơ tạo điều kiện cho nấm gây bệnh phát triển.

    + Gội đầu thường xuyên.

    + Không nên gãi quá mạnh khi gội đầu vì có thể gây xước da đầu.

    + Bạn nên xả lại nhiều lần bằng nước sạch.

    + Tránh gội đầu quá thường xuyên bằng dầu gội có đặc tính chống gàu cao.

    + Lau khô tóc sau khi gội hoặc khi về nhà nếu trời mưa và tóc bị ướt.

    – Tránh đội mũ quá chật hoặc quá dài vì sẽ khiến tóc bị ẩm.

    – Sử dụng các sản phẩm chăm sóc da đầu như dầu dừa hoặc sáp có chứa selen.  

    – Rửa tay thường xuyên sau khi vui chơi hoặc tiếp xúc với vật nuôi.

    – Giữ gìn vệ sinh khu vực xung quanh. Đặc biệt là khu vực trường học, cách xa phòng sinh hoạt chung.

    – Không dùng chung đồ dùng cá nhân của người khác như khăn, lược, mũ, v.v. để hạn chế nguy cơ lây truyền bệnh cho những người xung quanh.

    –  Bạn nên ăn nhiều rau củ quả, bổ sung thực phẩm giàu vitamin C, cung cấp đủ nước cho cơ thể, hạn chế uống rượu và tránh căng thẳng.

    – Tích cực tuyên truyền, giáo dục người dân về nguy cơ nấm da đầu từ người sang người và từ vật nuôi sang người.

    – Giáo dục trẻ giữ da khô, sạch, luôn rửa tay sau khi chơi với thú cưng. Giữ môi trường lớp học sạch sẽ, không dùng chung đồ dùng cá nhân với người khác.

    Nếu nấm trên da đầu không được điều trị kịp thời sẽ dễ gây tổn thương sâu và lây lan sang các vùng khác trên cơ thể khi người bệnh gãi đầu. Người bệnh nên liên hệ trực tiếp với các bệnh viện, phòng khám da liễu uy tín để được bác sĩ tư vấn và điều trị hiệu quả. Phòng khám Đa khoa Ân Đức luôn sẵn sàng lắng nghe và sẽ chia cùng bạn. Bạn có thể đặt lịch hẹn khám qua thông tin dưới đây:

    Đọc thêm:

    PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ÂN ĐỨC 1

    Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng

    Điện thoại: 0236 37 89 517

     Zalo: 0368.275.751

    Email: anduc1.pkdk@gmail.com

  • BỆNH NẤM DA LÀ GÌ?

    BỆNH NẤM DA LÀ GÌ?

    Bệnh nấm da là một bệnh phổ biến và do nấm dermatophytes gây ra. Thông thường, nhiều sợi nấm kết hợp với nhau tạo thành chùm nấm. Khi sợi nấm già đi hoặc cạn kiệt chất dinh dưỡng, đám mây nấm sẽ hình thành bào tử. Triệu chứng thường gặp nhất của bệnh là xuất hiện các mảng da tròn, đổi màu và cực kỳ ngứa. Nếu bệnh không được điều trị đúng cách sẽ dễ bị nhiễm khuẩn. Gây khó khăn cho việc điều trị và ảnh hưởng nghiêm trọng đến thẩm mỹ cũng như chất lượng cuộc sống. Hãy cùng Phòng khám Đa khoa Ân Đức tham khảo Bệnh nấm da là gì qua bài viết sau đây.

    I. Bệnh nấm da là gì?

    Nấm da là một bệnh nhiễm nấm ở lớp biểu bì của da. Bệnh thường xảy ra ở những người đổ mồ hôi nhiều, vệ sinh cá nhân kém và dùng chung quần áo. Nấm da thường xảy ra ở những người trẻ tuổi, năng động.

    Nguyên nhân gây bệnh nấm da là do nấm Dermatophytes. Bệnh thường phát triển ở những vùng da ẩm ướt, nhiều mồ hôi như: bẹn, kẽ ngón chân, bàn tay, nếp gấp dưới vú, nách, da đầu…

    Bệnh nấm da là gì?
    Bệnh nấm da là gì?

    Tùy theo vị trí bệnh, bệnh nấm da được chia thành nhiều loại khác nhau. Như bệnh nấm bàn chân (tổn thương giữa các ngón chân và bàn chân). Bệnh nấm da (tổn thương da ở bộ phận sinh dục, đùi trong và mông), bệnh nấm da đầu, bệnh nấm da (thường ở tay, chân, cơ thể, mặt…).

    Mặc dù nấm da không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng lại dẫn đến mất thẩm mỹ làn da và gây khó chịu cho người bệnh. Ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của làn da. Vì vậy, nấm da phải được nhận biết sớm và điều trị tích cực từ sớm.

    II. Nguyên nhân gây bệnh nấm da

    Bệnh nấm da là do nấm gây ra và có thể lây truyền theo 4 con đường:  

    + Từ người sang người

    +  Từ động vật sang người

    + Tiếp xúc trực tiếp với vi nấm

     + Đối tượng nhiễm nấm lây sang người  

    Dưới đây là những nguyên nhân thường gặp của bệnh nấm.  

    1. Bị nấm da do vệ sinh cá nhân kém

    Nếu không vệ sinh cá nhân sạch sẽ, bạn rất dễ bị nấm da trong các trường hợp sau:  

    + Không tắm hàng ngày

    + Không gội đầu thường xuyên

    + Không vệ sinh vùng kín  

    + Để tay chân bẩn ngay sau khi ăn, uống hoặc đi vệ sinh

    Bạn cũng có thể bị nấm da do đổ mồ hôi hoặc da ẩm ướt trong các trường hợp sau:  

    + Ngủ khi tóc còn ướt  

    + Mặc đồ lót hoặc quần áo quá chật

    + Không mặc quần áo mới ngay sau khi tập thể dục, vận động đổ nhiều mồ hôi  

    + Đi chân trần ở những nơi có chất tẩy rửa mạnh

    + Tắm ướt, hồ bơi, sử dụng nhà vệ sinh công cộng không sạch sẽ

    + Mặc quần áo ướt khi không phơi khô dưới ánh nắng

    Nguyên nhân bị nấm da
    Nguyên nhân bị nấm da

    + Không rửa chân ngay do mang giày quá chật làm chân đổ mồ hôi

    2. Tiếp xúc với hóa chất thường xuyên

    Người bị nấm da thường có hệ miễn dịch yếu. Nếu bạn thường xuyên tiếp xúc với các hóa chất độc hại trong sữa tắm, dầu gội, nước rửa chén. Nước giặt và các dung dịch tẩy rửa đa năng mà không làm khô. Hay dưỡng ẩm tay thì đây là môi trường lý tưởng cho nấm phát triển. Nếu bạn cũng bị nấm và thường xuyên tiếp xúc với các sản phẩm có chứa nhiều hóa chất khắc nghiệt. Gây kích ứng, điều này cũng sẽ khiến tình trạng da của bạn trở nên trầm trọng hơn.

    3. Dùng chung vật dụng cá nhân với người bị nấm da

    Vì virus nấm có thể bám vào vật dụng cá nhân và lây truyền sang người. Vì vậy, nếu dùng chung đồ đạc với người bị nhiễm nấm thì khả năng lây nhiễm là rất cao.  

    4. Nấm trên da do tiếp xúc với vật nuôi

    Nấm có thể sống ký sinh trên cơ thể chó, mèo, trâu, v.v. Vì vậy nếu tiếp xúc với những loài động vật này thì khả năng cao bạn dễ bị nhiễm trùng, nhiễm nấm.

    5. Tiếp xúc với bệnh nấm da ở người bệnh khác

    Bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nếu sống tập thể chung chăn, màn, chăn, chiếu, gối… Ngoài ra, bạn còn có làn da dễ bị nấm khi người bệnh tiếp xúc với nấm do chơi thể thao hoặc sinh hoạt hàng ngày.  

    6. Nấm da do sống trong môi trường nóng, ẩm  

    Môi trường nóng ẩm ở Việt Nam dễ tạo điều kiện thuận lợi cho nấm phát triển và dễ gây bệnh nấm da. Môi trường kiềm có giá trị pH từ 7 – 7,2 cũng tạo điều kiện cho nấm dễ sinh sôi.

    7. Suy giảm miễn dịch

    Những người bị suy giảm miễn dịch dễ mắc các bệnh về da vì cơ thể không thể tự bảo vệ mình khỏi vi khuẩn và các mối đe dọa khác. Vì vậy, những người này cũng có nguy cơ cao mắc bệnh nấm.

    III. Triệu chứng nấm da

    Ngứa là triệu chứng đầu tiên của nấm da. Các triệu chứng ngứa tăng dần khiến người bệnh cảm thấy khó chịu và liên tục gãi. Người bệnh thường gãi, làm lây lan vi trùng sang nhiều bộ phận khác trên cơ thể. Bệnh có thể gây nhiễm trùng da gây mủ hoặc loét. Hậu quả của bệnh nấm da là nhiễm trùng da, viêm da, chàm… Nếu không điều trị kịp thời, đúng phương pháp thì khó loại bỏ nhanh chóng.

    Triệu chứng của bệnh
    Triệu chứng của bệnh

    Cách quan trọng nhất để ngăn ngừa nấm da là thông qua các biện pháp vệ sinh. Vì vậy, hãy rửa kỹ bằng nước thường mỗi ngày. Sử dụng xà phòng có độ kiềm thích hợp, tránh xà phòng có độ kiềm cao gây khô da.

    Hãy nhớ đeo găng tay và ủng khi làm việc trong môi trường hóa chất độc hại hoặc nước bẩn. Đặc biệt, không dùng chung vật dụng cá nhân như chăn mền, quần áo với người bị nấm da.

    IV. Biến chứng bệnh nấm da

    Bệnh nấm da hiếm khi ảnh hưởng đến các cơ quan, cơ quan khác của cơ thể. Hiếm khi nguy hiểm đến tính mạng nhưng ảnh hưởng nặng nề đến tính mạng của người bệnh.

    Các biến chứng có thể xảy ra bao gồm:  

    + Ảnh hưởng đến thẩm mỹ;

    + Tổn thương da, chảy máu và tạo điều kiện cho bội nhiễm;

    + Gây khó chịu cho bệnh nhân như ngứa, đau, v.v..;

    + Tái phát lại, …

    V. Điều trị bệnh nấm da

    Trong những trường hợp nhẹ, có thể sử dụng thuốc không kê đơn (kem chống nấm, thuốc mỡ hoặc bột). Tuy nhiên, người bệnh nên sử dụng các loại kem chống nấm do bác sĩ kê toa. Nên tiếp tục điều trị bệnh hắc lào bằng các loại thuốc này trong 7 ngày sau khi vùng da bị nhiễm bệnh đã lành.  

    Trong những trường hợp nghiêm trọng hơn, bác sĩ cũng có thể kê đơn kem chống nấm. Để bôi lên vùng da bị nhiễm trùng hoặc dùng thuốc chống nấm đường uống. Bác sĩ của bạn cũng có thể kê đơn thuốc trị nấm ngoài da (như griseofulvin hoặc terbinafine) cho các trường hợp nhiễm trùng nặng hoặc dai dẳng. Nếu được kê đơn các loại thuốc này, người bệnh nên uống đủ lượng thuốc do bác sĩ chỉ định trong suốt quá trình điều trị. Nếu không bệnh sẽ tái phát.  

    Trong một số ít trường hợp, những loại thuốc này gây ra thay đổi chức năng gan. Và bác sĩ sẽ yêu cầu xét nghiệm để đảm bảo gan của bạn hoạt động bình thường. Lúc này, bác sĩ sẽ theo dõi liều lượng thuốc trong suốt quá trình điều trị. Tùy thuộc vào vị trí nấm xuất hiện trên da, thời gian điều trị có thể khác nhau. Bệnh nấm toàn thân thường cải thiện trong vòng 4 tuần điều trị.

    • Một số lời khuyên trong quá trình điều trị:  

    – Dùng thuốc đúng theo chỉ định.  

    – Phải giữ vệ sinh sạch sẽ. Tắm gội mỗi ngày.

    – Giữ vùng da bị nhiễm nấm sạch sẽ và khô ráo.  

    – Không gãi hoặc chà xát vùng bị ảnh hưởng bệnh.  

    – Không dùng chung đồ đạc cá nhân của người khác.  

    – Mặc quần áo sạch sẽ và khô ráo. Tránh sử dụng vải nylon. Bạn nên mặc quần áo cotton hoặc quần áo làm từ chất liệu thấm hút mồ hôi nhanh.

    VI. Phòng ngừa nấm da  

    Nấm da rất khó phòng ngừa. Loại nấm gây bệnh hắc lào lan rộng và dễ lây lan ngay cả trước khi các triệu chứng xuất hiện. Hãy giúp giảm nguy cơ nhiễm giun đường ruột bằng cách làm theo các bước sau:  

    – Giữ sạch sẽ. Rửa tay thường xuyên để ngăn ngừa sự lây lan của nhiễm trùng. Giữ các khu vực chung sạch sẽ, đặc biệt là ở trường học, trung tâm giữ trẻ, phòng tập thể dục và phòng thay đồ.

    Ngăn ngừa bệnh nấm da hiệu quả
    Ngăn ngừa bệnh nấm da hiệu quả

    – Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát. Không mặc quần áo dày trong thời gian dài trong thời tiết nóng ẩm. Tránh đổ mồ hôi quá nhiều.  

    – Tránh xa động vật bị nhiễm bệnh. Nhiễm trùng thường trông giống như một đốm trên da bị thiếu lông. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bạn có thể không nhận thấy bất kỳ dấu hiệu nào của bệnh. Yêu cầu bác sĩ thú y kiểm tra vật nuôi và vật nuôi của bạn để tìm bệnh giun đũa.  

    – Không dùng chung quần áo hoặc vật dụng cá nhân với người khác

    . Không cho phép người khác sử dụng quần áo, khăn tắm, lược chải tóc hoặc các vật dụng cá nhân khác của bạn. Tránh mượn chúng từ người khác.

    – Tránh sử dụng nhà vệ sinh ở nơi công cộng.  

    – Mặc đồ lót thoải mái (để ngừa nấm ngoài da).  

    – Mang tất, giày bằng vải cotton có đế mềm, thông thoáng tốt để chân luôn khô ráo (để tránh bệnh chân của vận động viên).

    Trên đây là những thông tin về bệnh nấm da mà chúng tôi thu thập được. Hy vọng chúng sẽ có ích với bạn trong hành trình chăm sóc sức khỏe của bản thân và gia đình bạn. Phòng khám Đa khoa Ân Đức luôn lắng nghe sự chia sẻ và tư vấn cho bạn về các vấn đề sức khỏe. Mọi chi tiết xin liên hệ với chúng tôi qua:

    Đọc thêm:

    PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ÂN ĐỨC 1

    Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng

    Điện thoại: 0236 37 89 517

     Zalo: 0368.275.751

    Email: anduc1.pkdk@gmail.com

  • BỆNH VẢY NẾN LÀ GÌ?

    BỆNH VẢY NẾN LÀ GÌ?

    Bệnh vẩy nến là một bệnh viêm nhiễm mà biểu hiện rõ ràng nhất là các nốt sẩn đỏ có ranh giới rõ ràng và các mảng được bao phủ bởi vảy trắng bạc. Nhiều yếu tố nguy cơ, bao gồm cả di truyền. Các tác nhân thường gặp bao gồm chấn thương, nhiễm trùng và một số loại thuốc. Các triệu chứng thường nhẹ nhưng có thể xảy ra ngứa từ nhẹ đến nặng. Sau đây, mời bạn đọc cùng Phòng khám Đa khoa Ân Đức tìm hiểu về bệnh vảy nến là gì?

    Tìm hiểu thêm về: Bạn cần đi khám da liễu khi nào?

    I. Bệnh vẩy nến là gì?

    Bệnh vẩy nến là những mảng da bong ra và tạo thành vảy. Vị trí tổn thương có màu hồng hoặc đỏ, thậm chí có màu tím hoặc nâu sẫm. Bản thân vảy có thể có màu xám, trắng hoặc bạc. Những đốm này có thể xuất hiện ở bất cứ đâu trên cơ thể, phổ biến nhất là ở khuỷu tay, đầu gối, da đầu và lưng dưới.

    Bệnh vảy nến là gì?
    Bệnh vảy nến là gì?

    Bệnh vẩy nến là một bệnh mãn tính (lâu dài) không lây nhiễm. Có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng thường xảy ra ở người trưởng thành từ 20 đến 30 tuổi. Và từ 50 đến 60 tuổi, tỷ lệ ở nam nữ giống nhau. Hầu hết những người mắc bệnh vẩy nến chỉ gặp những mảng nhỏ trên da. Nhưng trong một số trường hợp, các mảng này có thể ngứa hoặc đau.

    II. Phân loại bệnh vẩy nến

    Bệnh vẩy nến xảy ra do rối loạn tế bào vảy và được chia thành nhiều loại khác nhau dựa trên đặc điểm mô học. Bệnh vẩy nến được chia thành các dạng lâm sàng bao gồm: bệnh vẩy nến thông thườn. Bệnh vẩy nến thể giọt, bệnh vẩy nến mảng nhỏ, bệnh vẩy nến nghịch đảo, bệnh vẩy nến ban đỏ, bệnh vẩy nến mụn mủ. Bệnh vẩy nến tiết bã, bệnh vẩy nến tã lót, bệnh vẩy nến mảng bám và bệnh vẩy nến khớp.

    Phân loại bệnh vảy nến
    Phân loại bệnh vảy nến

    1. Bệnh vẩy nến mảng:

    Bệnh phổ biến, chiếm 80 đến 90%. Triệu chứng thường gặp là: da khô, tổn thương đỏ, vùng tổn thương lan rộng dưới dạng vảy bạc có thể bong ra. Vị trí thường gặp: khuỷu tay, đầu gối, da đầu.

    2. Bệnh vẩy nến nghịch đảo:

    Còn được gọi là bệnh vẩy nến tiết bã, nó xảy ra ở các nếp gấp của cơ thể. Loại vẩy nến này có xu hướng ẩm ướt hơn các dạng khác, gây cảm giác rất khó chịu nhưng không gây bong tróc.

    3. Bệnh vẩy nến thể giọt:

    Bệnh này xảy ra sau khi bị viêm họng do nhiễm liên cầu khuẩn và thường gặp ở trẻ em và trong độ tuổi dậy thì. Có hình dạng như những vảy nhỏ hình giọt nước màu đỏ.

    4. Bệnh vẩy nến mủ:

    Đây là một dạng vảy nến nặng với các mụn mủ trên mảng có thể tiết ra mủ và để lại vết thương màu đỏ…

    5. Bệnh vẩy nến Erythrodermic (vẩy nến hồng cầu):

    Ảnh hưởng đến diện tích bề mặt lớn (90% trên da) và gây tổn thương gần như toàn bộ cơ thể.

    6. Bệnh vẩy nến liên quan đến viêm da tiết bã (bã nhờn):

    Thường xảy ra trên mặt và da đầu dưới dạng các vết sưng màu vàng và các mảng có vảy.

    7. Bệnh vẩy nến móng tay:

    Bệnh này chiếm khoảng 5%, có thể xảy ra trước các dạng khác. Ban đầu, các đốm màu vàng riêng biệt hình thành trên móng tay và móng chân. Điều này thường dẫn đến nền móng bị bong ra khỏi đầu ngón tay và móng thường giòn và dễ gãy.

    III. Nguyên nhân gây bệnh vảy nến là gì?

    + Căng thẳng quá mức: Căng thẳng có thể tỷ lệ thuận với nguy cơ bùng phát bệnh vẩy nến. 

    + Uống nhiều rượu: Rượu chắc chắn có thể gây bùng phát bệnh vẩy nến. Giảm tiêu thụ rượu có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh. 

    + Chấn thương: Một tai nạn, một vết cắt trên tay, tiêm chủng, cháy nắng làm suy giảm hệ thống miễn dịch có thể gây ra bệnh vẩy nến. 

    Nguyên nhân gây bệnh vảy nến
    Nguyên nhân gây bệnh vảy nến

    + Tác dụng của thuốc: Tác dụng của thuốc của Lithium; thuốc chống sốt rét. Thuốc huyết áp như thuốc chẹn beta có thể gây ra bệnh vẩy nến.

    + Do hệ thống tự miễn dịch: Khi bệnh vẩy nến xảy ra, các tế bào bạch cầu (gọi là tế bào T) tấn công nhầm vào tế bào da. Khiến tế bào da sản sinh quá mức và gây ra các bệnh về da. 

    + Yếu tố di truyền: Nếu trong gia đình bạn có người  mắc bệnh này thì nguy cơ mắc  bệnh này của bạn cao hơn người bình thường. Nhưng trên thực tế tỷ lệ  người mắc bệnh vảy nến do yếu tố di truyền là rất nhỏ.

    IV. Dấu hiệu bệnh vẩy nến

    Vì là bệnh ngoài da nên chúng ta có thể dễ dàng phát hiện bệnh ngay từ đầu. Vì vậy, các dấu hiệu nhận biết bệnh là vảy nến bao gồm:

    1. Da có nhiều lớp vảy, vảy giống như cánh buồm

    Lớp vảy được cạo ra khỏi thân cánh buồm. Đó là lý do tại sao căn bệnh này được gọi là bệnh vẩy nến. Các vảy có màu trắng bạc, hơi tách ra khỏi bề mặt da, viền màu hồng hoặc đỏ. Vùng da bị ảnh hưởng thường bị nứt, khô và chảy máu nhiều. Theo thời gian, các vết nứt trở nên rõ ràng hơn. Đối với những người có vết rách da quá sâu, chảy máu có thể rất nguy hiểm.

    Triệu chứng bệnh vảy nến
    Triệu chứng bệnh vảy nến

    2. Ngứa da

    Bệnh vẩy nến chắc chắn gây ngứa. Da bong tróc, nứt nẻ khiến da khó chịu và khiến người bệnh muốn gãi. Nhưng càng gãi thì vết nứt càng trở nên nặng hơn. Vảy bong ra khiến da đỏ bừng và tổn thương càng trầm trọng hơn. Có thể bạn chưa biết bệnh vảy nến có thể gây loét. Nguyên nhân là do khi xuất hiện vết thương hở trên da và mất đi hàng rào bảo vệ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn. Nấm xâm nhập và phá hủy tế bào.

    3. Khớp cứng và sưng

    Nhiều người ngạc nhiên khi biết rằng bệnh vẩy nến có thể ảnh hưởng đến khớp. Theo thống kê từ các tổ chức y tế, rất nhiều khớp bị ảnh hưởng bởi bệnh vảy nến. Cụ thể, bệnh nhân bị viêm khớp vảy nến.

    Ngoài tình trạng bong tróc da, nóng rát, ngứa ngáy, các khớp xương của người bệnh còn đau nhức và khó cử động hơn. Dạng thường xảy ra nhất ở khớp chân và cánh tay.

    V. Biến chứng nguy hiểm của bệnh vẩy nến

    Bệnh vẩy nến không chỉ làm tổn thương da mà còn gây ra các biến chứng liên quan đến khớp như viêm khớp gây đau và cứng khớp. Ngoài ra, với bệnh vẩy nến còn có nguy cơ cao mắc các bệnh khác như: bệnh tiểu đường. Rối loạn lipid máu (tên thông dụng là tăng lipid máu, đau thắt ngực.

    Các bệnh tự miễn khác: bệnh celiac, xơ cứng và bệnh viêm ruột (bệnh Crohn).  Bệnh về mắt như viêm kết mạc, viêm bờ mi và viêm màng bồ đào. Ảnh hưởng lớn đến tâm lý.

    VI. Cách điều trị bệnh vảy nến

    Cũng như các bệnh mãn tính khác, bệnh vẩy nến là một bệnh ngoài da mãn tính cần điều trị bằng thuốc lâu dài để kiểm soát bệnh. Y học hiện đại có nhiều phương pháp điều trị có thể cải thiện các triệu chứng và sự xuất hiện của các mảng da.  

    + Trong hầu hết các trường hợp, đầu tiên bác sĩ da liễu sẽ thực hiện điều trị tại chỗ bằng kem. Thuốc mỡ, chất tương tự vitamin D hoặc corticosteroid bôi lên da.

    + Nếu những cách này không hiệu quả hoặc tình trạng của bạn nghiêm trọng hơn, bác sĩ sẽ sử dụng liệu pháp quang học, bao gồm việc cho bạn tiếp xúc với một số loại tia cực tím.

    Điều trị bệnh vảy nến
    Điều trị bệnh vảy nến

    + Trong những trường hợp nặng, khi các phương pháp điều trị trước đó không hiệu quả. Bệnh nhân có thể được điều trị toàn thân bằng thuốc uống hoặc thuốc tiêm có tác dụng toàn thân.

    Ngoài ra, y học hiện nay đang sử dụng rộng rãi các loại thuốc sinh học để điều trị bệnh vẩy nến. Sinh học là các protein được tạo ra làm thay đổi quá trình miễn dịch liên quan đến bệnh vẩy nến. Không giống như các liệu pháp y tế ức chế miễn dịch thông thường như methotrexate. Thuốc sinh học nhắm vào các khía cạnh cụ thể của hệ thống miễn dịch góp phần gây ra bệnh.  

    Thuốc đã được chứng minh là an toàn khi sử dụng lâu dài và có hiệu quả ở những bệnh nhân từ trung bình đến nặng. Tuy nhiên, thuốc có tác dụng phụ làm tăng nguy cơ nhiễm trùng do ức chế miễn dịch.

    VII. Làm thế nào để ngăn ngừa bệnh vẩy nến?

    Bệnh vẩy nến vẫn là một bệnh mãn tính cần dùng thuốc lâu dài. Bệnh vẩy nến sẽ đồng hành cùng người bệnh suốt cuộc đời.

    Tuy nhiên, do bong tróc da nên người bệnh thường có tâm lý tự ti, tự ti, nhiều người ngừng điều trị dẫn đến bệnh trở nặng, biến chứng và suy giảm nghiêm trọng chất lượng cuộc sống.  

    + Người không ốm đau có thể cần tăng cường sức đề kháng, hạn chế nhiễm trùng, chấn thương… để tránh suy giảm hệ miễn dịch. Dành cho những người thuộc nhóm có nguy cơ cao, chẳng hạn như:

    + Gia đình có người mắc bệnh cần được khám phòng ngừa, phát hiện sớm để điều trị sớm nhằm tránh bệnh nặng hơn.

    + Những người đã bị bệnh không nên hoảng sợ hay lo lắng mà nên nói chuyện với bác sĩ da liễu. Hoặc chuyên gia thẩm mỹ da để thông báo cho họ về các liệu pháp điều trị cũng như cách ngăn ngừa các biến chứng. Và bệnh tiến triển đến giai đoạn nghiêm trọng.

    + Người bệnh nên sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ, tránh ánh nắng mặt trời. Làm sạch da, không uống rượu, không hút thuốc, hạn chế ăn thức ăn béo. Tăng cường bổ sung vào khẩu phần ăn axit folic và axit béo omega-3 từ cá thu và cá thu, cá hồi…

    Bệnh vẩy nến là một bệnh mãn tính kéo dài, việc điều trị bệnh cần tuân thủ nghiêm ngặt và chế độ sinh hoạt lành mạnh. Phòng khám Đa khoa Ân Đức với đội ngũ bác sĩ đến từ các Bệnh viện lớn ở Đà Nẵng. Bạn có thể đặt lịch hẹn khám qua:

    Đọc thêm: Nổi mề đay nổi lên do đâu?

                      Bị mụn trứng cá do đâu?

    PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ÂN ĐỨC 1

    Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng

    Điện thoại: 0236 37 89 517

     Zalo: 0368.275.751

    Email: anduc1.pkdk@gmail.com

  • BẠN CẦN ĐI KHÁM DA LIỄU KHI NÀO?

    BẠN CẦN ĐI KHÁM DA LIỄU KHI NÀO?

    Tại sao bạn phải đi khám da liễu. Khi da bạn có bất kỳ vấn đề nào nhưng không rõ nguyên nhân, bạn thấy da mình có những biểu hiện nổi mẩn đỏ, bị kích ứng. Bạn không biết cách chữa trị, … thì bạn nên đến cơ sơ y tế gần nhất để khám và điều trị. Hãy cùng Đa khoa Ân Đức tìm hiểu Bạn cần đi khám da liễu khi nào? Qua bài viết sau đây nhé!

    Tìm hiểu thêm về Nổi mề đay nổi lên do đâu?

    I. Bệnh da liễu là gì?

    Bệnh da liễu là một nhóm bệnh ảnh hưởng đến da, cấu trúc dưới da, lông, tóc và móng. Bác sĩ da liễu chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu thường gặp như:  

    – Các bệnh nhiễm trùng ngoài da: mụn trứng cá, mụn nhọt, chốc lở, viêm nang lông, hội chứng vẩy nến tụ cầu.  

    – Các bệnh ngoài da do ký sinh trùng – vi khuẩn: ghẻ, lang ben, bệnh ngoài da do nấm sợi, bệnh nấm do Candida, nấm da đầu, nấm háng, nấm bàn chân, nấm móng, viêm da tiếp xúc do côn trùng trùng.  

    Bệnh da liễu là gì?
    Bệnh da liễu là gì?

    – Bệnh ngoài da do virus: Herpes zoster.

    – Các bệnh ngoài da dị ứng miễn dịch: viêm da dị ứng, viêm da tiếp xúc dị ứng, hồng ban đa dạng, mụn sẩn ngứa, mày đay, chàm.  

    – Bệnh bị đỏ da có lớp vảy: viêm da đầu, vảy phấn hồng, vảy nến, vảy nến dưới vảy và vẩy nến dạng lichen, ban đỏ toàn thân.  

    – Rối loạn sắc tố: bạch biến, nám, nám.  

    – Rụng tóc, rụng từng mảng, rậm lông  

    – Móng chọc thịt

    – Các bệnh ngoài da khác do nắng, lao động….

    Mặc dù một số bệnh ngoài da có thể tự khỏi sau một thời gian ngắn. Nhưng hầu hết các bệnh này đều cần được bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán và điều trị. Điều quan trọng là phải hiểu rõ và điều trị sớm các bệnh da liễu để giảm thiểu triệu chứng và ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.

    II. Triệu chứng của bệnh da liễu

    Các triệu chứng của bệnh da liễu có thể khác nhau tùy thuộc vào loại bệnh. Tuy nhiên, các triệu chứng chung thường gặp của bệnh da liễu bao gồm:

    – Sưng, tấy đỏ, phát ban, ngứa hoặc khô da

    – Bong tróc hoặc cứng da

    – Các tổn thương trên da như đốm đỏ, mụn nước, mảng sần sùi, mụn nước, mụn đầu đen, mụn trứng cá, v.v.

    Triệu chứng của bệnh da liễu
    Triệu chứng của bệnh da liễu

    – Thay đổi màu da hoặc màu tóc.

    – Đau, khó chịu hoặc nhức đầu.

    – Nhiễm trùng hoặc viêm da.

    – Móng tay, móng chân bị gãy hoặc các dấu hiệu khác liên quan đến móng.

    Những triệu chứng này có thể bao gồm: Chúng có thể gây khó chịu và ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh, chất lượng cuộc sống. Việc kiểm tra và chẩn đoán chính xác là rất quan trọng để điều trị và làm giảm các triệu chứng của bệnh da liễu.

    III. Bạn cần đi khám da liễu khi nào?

    Đến gặp bác sĩ da liễu là rất quan trọng để chẩn đoán, điều trị và điều trị các bệnh về da. Dưới đây là một số lý do tại sao việc gặp bác sĩ da liễu lại quan trọng:

    – Chẩn đoán chính xác:

    Bác sĩ da liễu sẽ kiểm tra các triệu chứng của bạn và đưa ra chẩn đoán chính xác về loại bệnh da liễu mà bạn đang mắc phải. Chẩn đoán chính xác sẽ giúp bạn điều trị hiệu quả hơn .

    – Điều trị và điều trị các bệnh da liễu:

    Bác sĩ da liễu đưa ra cho bạn các phương pháp điều trị phù hợp với loại bệnh da liễu của bạn. Từ dùng thuốc uống đến thuốc bôi ngoài da và các phương pháp điều trị khác. Điều trị sớm và kiểm soát triệu chứng sẽ giúp giảm đau, ngứa và các ảnh hưởng khác đến chất lượng cuộc sống.

    Bạn cần đi khám da liễu khi nào
    Bạn cần đi khám da liễu khi nào?

    – Ngăn ngừa biến chứng:

    Việc điều trị và điều trị sớm các bệnh da liễu còn có thể giúp ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng. Như nhiễm trùng da, viêm khớp và các vấn đề về tâm lý.

    – Điều trị và quản lý các bệnh da liễu mãn tính:

    Nếu mắc các bệnh da liễu mãn tính, nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ thường xuyên. Việc thăm khám thường xuyên là rất quan trọng để giúp bạn kiểm soát tình trạng của mình và điều trị bất kỳ triệu chứng mới nào.

    Việc đến gặp bác sĩ da liễu là rất quan trọng để chẩn đoán, điều trị và kiểm soát các bệnh về da y tế và giúp bạn đạt được chất lượng cuộc sống tốt hơn. Phòng khám Đa khoa Ân Đức là phòng khám có tiếng lâu đời tại Tp Đà Nẵng. Chuyên điều trị các bệnh về da liễu với các bác sĩ đến từ các Bệnh viện lớn ở ĐN.

    Hy vọng bài viết này sẽ hữu ích đến quý bạn đọc. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 0236 37 89 517. Đội ngũ y bác sĩ của chúng tôi sẽ giúp bạn!

    Đọc thêm: Bị mụn trứng cá do đâu?

    Các bệnh da liễu thường gặp trong cuộc sống

    PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ÂN ĐỨC 1

    Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng

    Điện thoại: 0236 37 89 517

     Zalo: 0368.275.751

    Email: anduc1.pkdk@gmail.com

  • NỔI MỀ ĐAY NỔI LÊN DO ĐÂU?

    NỔI MỀ ĐAY NỔI LÊN DO ĐÂU?

    Nổi mề đay là một trong những bệnh dị ứng thường gặp nhất, ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe và cuộc sống hàng ngày của người bệnh. Nổi mề đay là tình trạng các mao mạch dưới da bị kích ứng và nổi mẩn đỏ rõ rệt trên bề mặt da. Đây là bệnh da liễu phổ biến và dễ điều trị. Tất cả những gì bạn cần làm là chăm sóc da đúng cách. Điều trị nguyên nhân bằng thuốc theo chỉ định và tình trạng sẽ được cải thiện nhanh chóng. Bài viết dưới đây tổng hợp những thông tin cần biết về bệnh mề đay và cách điều trị để bạn tham khảo. Hãy cùng Đa khoa Ân Đức tham khảo ngày bài viết này nhé!

    Tìm hiểu thêm về Bị mụn trứng cá do đâu?

    I. Bệnh nổi mề đay là gì?

    Mề đay ngứa (hoặc nổi mề đay) là phản ứng của mao mạch da với các yếu tố khác nhau gây phù cấp tính hoặc mãn tính ở lớp hạ bì. Với sự xuất hiện của các vùng mụn nước và phù nề có hình dạng và kích thước rất khác nhau. Thường được bao quanh bởi quầng đỏ. Nếu bị nổi mề đay khắp cơ thể, bạn thường cảm thấy ngứa, rát, châm chích và các triệu chứng này thường tự hết trong vòng 24 giờ. Tuy nhiên, đôi khi tình trạng này kéo dài vài ngày hoặc lâu hơn.  

    Bệnh nổi mề đay là gì?
    Bệnh nổi mề đay là gì?

    Bất cứ ai cũng có thể bị nổi mề đay, phù mạch hoặc cả hai. Trong số đó, nổi mề đay phổ biến hơn. Những người có làn da nhạy cảm, dễ phản ứng với nhiều chất gây dị ứng khác nhau có thể bị nổi mề đay liên tục.

    II. Nổi mề đay có mấy loại?

    Có 2 loại nổi mày đay:  

    1. Mề đay cấp tính

    Phát ban kéo dài dưới 6 tuần. Bệnh xuất hiện đột ngột, các nốt sần có thể tập trung ở từng vùng da riêng lẻ hoặc lan rộng ra toàn cơ thể. 10% trường hợp mày đay cấp tính gây phù mạch (sưng sâu ở da, ở niêm mạc da dẫn đến đỏ, sưng da) và gây ngứa, đau. Nếu được điều trị thích hợp, tình trạng phù mạch sẽ cải thiện trong vòng 72 giờ.

    Nhìn chung, những người bị nổi mề đay cấp tính sẽ sớm khỏi bệnh nếu được điều trị và chăm sóc thích hợp. Tuy nhiên, về mặt chủ quan, nhiều bệnh nhân không được điều trị nên tổn thương dai dẳng và phát triển thành mãn tính.

    2. Nổi mề đay mãn tính

    Tổn thương da kéo dài trên 6 tuần, đặc trưng là nổi mẩn đỏ, có các nốt sẩn màu hồng, đỏ hoặc trắng nhạt, ngứa trên da. Người bệnh cảm thấy ngứa, rát và khó chịu. Mề đay mãn tính không chỉ gây tổn thương cho làn da. Mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tâm trạng và chất lượng cuộc sống.

    Tuy nhiên, bệnh mày đay mạn tính tồn tại dai dẳng và tái phát liên tục, gây ra sự thay đổi màu sắc da (mề đay sắc tố). Ảnh hưởng đến sinh hoạt, giấc ngủ và ngoại hình, dẫn đến cảm giác tự ti ở người bệnh.

    Mề đay mãn tính thường đáp ứng kém với các lựa chọn điều trị. Mặc dù bệnh không nguy hiểm ngay lập tức nhưng nếu chăm sóc và điều trị không đúng cách có thể dễ dẫn đến các biến chứng. Như chàm, tăng sắc tố da (da sạm màu) và tăng nguy cơ mắc các bệnh dị ứng khác. Ngoài ra, mày đay mạn tính còn có thể ảnh hưởng đến cơ quan hô hấp, tiêu hóa, gây khó thở, đau cơ, nôn mửa, tiêu chảy…

    III. Nguyên nhân gây nổi mề đay

    Trên thực tế, nổi mề đay ngứa khắp cơ thể là kết quả của một quá trình dị ứng. Nghĩa là hệ thống miễn dịch phản ứng quá mức với các chất gây dị ứng. Khi chất này xâm nhập vào cơ thể, nó sẽ kích thích hệ thống miễn dịch và khiến cơ thể giải phóng histamine. Chất này có tác dụng loại bỏ chất gây dị ứng nhưng cũng gây ra phản ứng dị ứng trong cơ thể.

    Phản ứng dị ứng rất đa dạng, phát ban và sưng tấy da khá phổ biến. Và tùy theo mức độ nghiêm trọng của bệnh, có thể xảy ra độc lập hoặc kèm theo các dấu hiệu dị ứng khác. Tùy thuộc vào lượng chất gây dị ứng và phản ứng siêu miễn dịch của cơ thể. Bệnh có thể xảy ra ở một vùng da hoặc ở nhiều vùng trên cơ thể. Nguyên nhân gây nổi mề đay hoặc mầm bệnh dị ứng rất đa dạng, phổ biến nhất là:  

    + Các chất gây dị ứng trong không khí như: bào tử nấm, lông động vật, lông động vật, phấn hoa, bụi bặm,…  

    + Nhiễm trùng do vi khuẩn như: nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm họng.  Độc tố do côn trùng cắn.

    Nguyên nhân bị nổi mề đay
    Nguyên nhân bị nổi mề đay?

    + Nổi mề đay có thể do côn trùng cắn.  

    + Thành phần thực phẩm, thường là thực phẩm gây dị ứng, bao gồm: đậu phộng, trứng, cá, sữa, động vật có vỏ,…  

    + Thành phần thuốc: thuốc hạ huyết áp, thuốc ức chế men chuyển, codein, thuốc chống viêm.  

    + Nhiệt độ cơ thể thay đổi đột ngột do nhiệt độ môi trường quá cao hoặc quá lạnh. Hoặc do nhiệt độ cơ thể tăng cao sau khi hoạt động thể chất.

    + Chất liệu quần áo hoặc đồ dùng cá nhân như cao su, sản phẩm tẩy rửa, thành phần kem dưỡng da.  

    + Rối loạn nội tiết trong thời kỳ mãn kinh, mang thai hoặc các bệnh về tuyến giáp.  

    + Bệnh tự miễn.  

    Nguyên nhân gây bệnh mề đay mãn tính vẫn chưa rõ ràng nhưng các nhà khoa học cho rằng nó có liên quan đến hệ miễn dịch của người bệnh.

    IV. Triệu chứng, dấu hiệu của bệnh nổi mề đay

    Mặc dù nổi mề đay là một bệnh da liễu phổ biến xảy ra ở nhiều người. Nhưng không phải ai cũng có thể phân biệt được với các bệnh khác. Người bệnh bị nổi mề đay thường có các triệu chứng sau:  

    • Da sần sùi, sưng tấy, nổi mẩn ngứa:

    Đây là triệu chứng đầu tiên của tình trạng ngứa da khi nổi mề đay. Kết quả là trên da người bệnh xuất hiện hàng loạt vết mẩn đỏ hoặc hồng, dấu hiệu đặc trưng của bệnh.

    • Màu sắc và kích thước các mận đỏ:

    Nốt mề đay thường có màu đỏ hoặc trắng và có thể xuất hiện trên mọi kích cỡ da. Chính vì thế mà chúng gần giống vết muỗi đốt, đôi khi những sợi chỉ dài và rối như mạng nhện.

    • Luôn ngứa ngáy khó chịu:

    Cảm giác ngứa ngáy là triệu chứng đặc trưng nhất của bệnh. Người bệnh luôn cảm thấy ngứa ngáy dữ dội ở những vùng da bị tổn thương. Thường xảy ra vào ban đêm ở những vùng như chân, cổ tay, bụng và lưng.

    • Da vẽ nổi:
    Triệu chứng nổi mày đay
    Triệu chứng nổi mày đay

    Hiện tượng này xảy ra ở nhiều bệnh nhân bị nổi mề đay. Đặc biệt, các vùng da của người bệnh rất dễ bị mẩn ngứa, nhiễm trùng khi gãi hoặc chà xát.

    • Mụn nước trên da:

    Mụn nước nhỏ hình thành ở một số vùng da trên cơ thể. Khi những mụn này vỡ ra, chất lỏng có thể rò rỉ và lan sang các khu vực lân cận.

    • Nhiễm trùng:

    Tín hiệu này cho thấy bệnh đang nghiêm trọng và ở mức cảnh báo. Do bệnh nhân gãi liên tục nên da bị trầy xước, tổn thương nặng. Điều này tạo điều kiện cho vi khuẩn, virus xâm nhập vào da dễ dàng hơn và gây hoại tử.

    • Khó thở:

    Đây có thể là triệu chứng của sốc phản vệ do khí quản và thanh quản của người bệnh bị thu hẹp. Tình trạng này nếu không được nhận biết và can thiệp kịp thời sẽ nguy hiểm ngay đến tính mạng người bệnh.

    Các chuyên gia khuyến cáo, với trường hợp nổi mề đay ở mức độ nhẹ, người bệnh chỉ có thể cảm thấy ngứa và có thể xuất hiện nổi mề đay trên da.

    Tuy nhiên, nếu người bệnh bị bệnh nặng, nổi mề đay có thể gây sốc phản vệ với các triệu chứng cơ bản sau:  

    + Khó thở, mệt mỏi.

    + Chóng mặt, choáng váng, cảm giác lạnh và đổ mồ hôi.

    + Nhịp tim nhanh bất thường, nhịp tim không đều.

    + Ngất do khó thở…

    Đây là những triệu chứng cảnh báo nguy hiểm cần được chăm sóc y tế khẩn cấp. Trong mọi trường hợp, đừng chủ quan và xem nhẹ vì nó ảnh hưởng tới sức khỏe của bạn.

    V. Điều trị nổi mề đay

    Để điều trị bệnh nổi mề đay, bác sĩ sẽ tìm ra mầm bệnh và loại bỏ nó. Tuy nhiên đây không phải là một việc dễ dàng. Các bác sĩ kê toa histamine để giảm triệu chứng viêm.

    Đối với bệnh mày đay mãn tính, bệnh nhân được điều trị bằng thuốc kháng histamine hoặc kết hợp nhiều loại thuốc. Nếu thuốc kháng histamine không giúp bệnh nhân giảm đau và ngứa, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc steroid dạng uống/tiêm. Trong trường hợp các loại thuốc trên không có hiệu quả, có thể sử dụng thuốc sinh học để chống nổi mề đay. Thuốc sinh học được phê duyệt để điều trị bệnh phát ban là omalizumab, có tác dụng ngăn chặn globulin E.

    Điều trị nổi mày đay
    Điều trị nổi mày đay

    Thuốc có thể làm giảm các triệu chứng của bệnh mày đay vô căn mãn tính. Một loại bệnh nổi mề đay không rõ nguyên nhân. Việc dùng thuốc cần có sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa và tuân thủ quy định của Bộ Y tế .

    Trường hợp phát ban nặng, người bệnh cần tiêm adrenaline, cortisone hoặc thuốc điều hòa miễn dịch. Nếu người bệnh nổi mề đay và xuất hiện các triệu chứng: chóng mặt, thở khò khè, khó thở, tức ngực, sưng lưỡi, mặt, môi… Bạn nên đến cơ sở y tế gần nhất để có sự can thiệp kịp thời. Bởi đây có thể là triệu chứng ban đầu của sốc phản vệ.  

    Trong khi chờ vết phát ban và sưng tấy biến mất, người bệnh nên chườm lạnh và khăn ướt lên vùng da bị phát ban. Sinh hoạt và làm việc ở nơi mát mẻ, sạch sẽ và mặc quần áo rộng rãi… để giảm các triệu chứng. và sự bồn chồn.

    VI. Phòng ngừa bệnh nổi mề đay hiệu quả

    Phát ban có rất nhiều nguyên nhân phức tạp và khó loại bỏ hoàn toàn khỏi môi trường sống của bạn. Chỉ khi tìm ra được nguyên nhân và loại bỏ hoàn toàn thì bệnh mới có thể được ngăn chặn hoàn toàn. Để ngăn ngừa và giảm nguy cơ tái phát, có thể thực hiện các biện pháp sau:  

    + Người có làn da nhạy cảm nên hạn chế tiếp xúc với các chất tẩy rửa mạnh. Lựa chọn các sản phẩm chăm sóc da lành mạnh như: xà phòng tắm, bột talc, sữa tắm, lotion. ..  

    + Người bị mày đay lạnh cần giữ ấm cơ thể, đắp khăn và mặc quần áo bó sát khi thời tiết trở lạnh. Ngoài ra, cũng cần có chế độ ăn giàu chất dinh dưỡng để nâng cao sức đề kháng. Hạn chế tiếp xúc với các chất có thể gây mày đay dị ứng như bụi, phấn hoa, côn trùng…  

    Phòng ngừa mày đay hiệu quả
    Phòng ngừa mày đay hiệu quả

    + Tránh mặc quần áo quá chật và làm từ chất liệu gây dị ứng, dễ gây kích ứng da như: Ví dụ: da lộn, cotton, len, v.v..

    + Giữ gìn vệ sinh cá nhân tốt và sử dụng các thiết bị bảo hộ như quần áo dài, găng tay, ủng, v.v. Khi di chuyển đến nơi ẩm ướt có rất nhiều côn trùng.

    + Hạn chế ở môi trường có độ ẩm thấp, ví dụ: Do sử dụng máy lạnh, máy lạnh… khiến da bị khô và dễ bị kích ứng. Phát ban trên da có thể được ngăn ngừa bằng cách giữ ẩm tốt cho da.  

    + Ăn nhiều thực phẩm bồi bổ cơ thể như: nước ép trái cây, củ cải, mướp đắng, bí đỏ, đậu phụ…  

    + Ngủ đủ giấc, tránh thức khuya và giữ tinh thần thoải mái.  

    Nếu nổi mề đay thường xuyên và không tìm được nguyên nhân chính xác, hãy đến cơ sở y tế chuyên khoa để được chẩn đoán.Các bác sĩ có thể sử dụng bệnh sử, dấu hiệu, thói quen sinh hoạt, v.v. và xét nghiệm để xác định chính xác các chất gây dị ứng. Từ đó, người bệnh có thể kiểm soát tình trạng nổi mề đay và phòng ngừa bệnh hiệu quả hơn.

    Chúng tôi hy vọng bài viết trên sẽ giúp bạn biết rõ nổi mề đay là do đâu? Cách điều trị và phòng ngừa nó như nào? Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với chúng tôi qua:

    Đọc thêm: Bị mụn trứng cá do đâu?

    PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ÂN ĐỨC 1

    Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng

    Điện thoại: 0236 37 89 517

     Zalo: 0368.275.751

    Email: anduc1.pkdk@gmail.com

  • MỌC MỤN CÓC DO ĐÂU? CÁCH ĐIỀU TRỊ?

    MỌC MỤN CÓC DO ĐÂU? CÁCH ĐIỀU TRỊ?

    Mụn cóc là một tình trạng da phổ biến lây lan nhanh chóng. Tuy ít ảnh hưởng đến sức khỏe nhưng lại có khả năng “nhảy” khi tiếp xúc với các vùng da khác. Hoặc người, gây mất thẩm mỹ. Theo thống kê, cứ 4 người thì có 3 người bị mụn cóc ở một thời điểm nào đó trong đời. Vậy mụn cóc là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu và cách phòng ngừa là gì? Hãy cùng Đa khoa Ân Đức tìm ngay bài viết sau nhé!

    Tìm hiểu thêm về Xét nghiệm tiểu đường ở thai kỳ

    I. Khái quát mụn cóc là gì?

    Mụn cóc là một bệnh da liễu phổ biến do virus HPV (Human Papillomavirus) gây ra. Loại virus HPV này xâm nhập vào da qua các vết xước bên ngoài. Và hình thành những khối u nhỏ, lành tính với bề mặt sần sùi gọi là mụn cóc.  

    Có rất nhiều loại mụn cóc khác nhau, trong đó mụn cóc thông thường mọc ở bàn tay, cánh tay và chân. Mặc dù không phải là một căn bệnh đặc biệt nghiêm trọng nhưng mụn cóc trông rất khó coi. Và gây khó chịu cho người bệnh vì việc điều trị mất nhiều thời gian. Và nguy cơ nhiễm trùng rất cao (ví dụ như dùng chung vật dụng cá nhân, v.v.).

    Mụn cóc là gì?
    Mụn cóc là gì?

    Ngoài ra, mụn cóc ở bệnh nhân có thể tự lây nhiễm (từ vị trí ban đầu và lan sang vùng da lân cận. Hoặc vùng da tiếp xúc trực tiếp qua việc gãi, gãi, sờ, chạm,…). Thông thường, những mụn cóc này phát triển và lây lan rất nhanh.

    Đây là tình trạng phổ biến ở mọi lứa tuổi, cả nam lẫn nữ. Tuy nhiên, tỷ lệ mụn cóc thường cao hơn ở trẻ em do tiếp xúc với môi trường có nồng độ virus HPV cao (chơi bẩn, cát, cắn móng tay, không đi giày…).

    II. Phân loại mụn cóc

    Tùy theo hình dạng và vị trí trên bề mặt da, mụn cóc có thể được phân biệt thành các loại sau:  

    1. Mụn cóc thông thường

    Mụn cóc thông thường là những khối u nhú hình tròn hoặc bầu dục. Các hạt có nhiều kích cỡ khác nhau, một số nhỏ chỉ 1 hoặc 2 mm. Một số khác lớn hơn hàng chục mm.

    Bề mặt sần sùi của mụn có màu xám hoặc đen và là đặc điểm dễ nhận biết nhất. Loại mụn này thường mọc ở bất kỳ vùng da nào trên cơ thể. Nhưng tập trung chủ yếu ở ngón tay, ngón chân, bàn tay hoặc bàn chân,…  

    2. Mụn cóc phẳng

    Mụn cóc phẳng là những khối u màu vàng nâu. Kích thước nhỏ, khoảng 1-5mm. Vì vậy bạn phải nhìn và cảm nhận kỹ mới có thể nhận ra chúng. Mụn có bề mặt mịn màng, so với các loại mụn khác thì loại mụn này lây lan nhanh hơn. Chúng thường mọc ở vùng da tay, mặt, cổ,… Nhiều trường hợp mụn mọc thành hàng dài chồng lên nhau khiến việc điều trị rất khó khăn.

    3. Mụn cóc ở bàn chân

    Mụn cóc ở bàn chân là hiện tượng các tế bào biểu mô sinh sôi nảy nở vào bên trong, tạo thành những mảng cứng dày lên ở lòng bàn chân. Nếu bạn chạm vào chúng trong quá trình di chuyển, bệnh nhân sẽ cảm thấy đau dữ dội. Trong nhiều trường hợp, mụn sẽ vỡ ra khi bàn chân bị căng quá mức.

    4. Mụn cóc ở bộ phận sinh dục

    Mụn cóc mọc ở bộ phận sinh dục hoặc xung quanh hậu môn. Đây là triệu chứng giúp phát hiện mụn cóc sinh dục, một căn bệnh lây truyền qua đường tình dục. Đồng thời, bệnh có thể lây từ mẹ sang con hoặc qua tiếp xúc với dịch tiết của mụn. Loại mụn này thường có hình dạng giống như bông súp lơ. Chúng gây đau và ngứa, khiến người bệnh rất khó chịu.

    III. Nguyên nhân gây ra mụn cóc

    Nguyên nhân gây ra mụn cóc có thể bao gồm:  

    Virus gây u nhú ở người (HPV) xâm nhập vào cơ thể qua vết trầy xước hoặc vết rách trên da. Virus nhân lên trong cơ thể và kích thích các tế bào trên bề mặt da, khiến mụn cóc hình thành.  

    Nguyên nhân gây mụn cóc
    Nguyên nhân gây mụn cóc?

    Có hơn 60 loại virus HPV khác nhau. Mụn cóc có thể xuất hiện ở bất kỳ vùng da nào và có nhiều tên gọi khác nhau. Chẳng hạn như: mụn cóc thông thường, mụn cóc phẳng, mụn cóc dạng sợi hoặc mụn cóc quanh móng. Tuy nhiên, chỉ những nốt xuất hiện ở lòng bàn chân mới được gọi là mụn cóc ở bàn chân.  

    Mụn cóc có thể lây truyền từ bộ phận này sang bộ phận khác trên cơ thể bệnh nhân hoặc từ bệnh nhân này sang bệnh nhân khác. Gãi và bóp có thể làm lây lan mụn cóc. Da bị ẩm do ngâm nước hoặc có vết xước, vết cắt thường dễ bị nhiễm trùng và hình thành mụn cóc. Thông thường phải mất vài tháng mụn cóc mới phát triển lớn hơn. Và xuất hiện trên da nên hầu như không ai để ý rằng chúng đang phát triển trên cơ thể.

    IV. Dấu hiệu và triệu chứng của mụn cóc

    Mụn cóc trông giống như những vết mụn có màu da hoặc màu trắng xám. Hình dạng của nó đôi khi giống như một bông súp lơ với nhiều nhú và một số loài thì dẹt. Mụn cóc có thể không gây đau hoặc có thể gây đau dữ dội khi đi lại hoặc tạo áp lực. Ngoài ra còn có tình trạng gây khó chịu cho người bệnh như:  

    + Chảy máu nhẹ.

    + Cảm giác nóng rát. Khó chịu

    + Ngứa hoặc kích ứng ở vùng sinh dục.

    Một số mụn cóc rất nhỏ nhưng người bệnh vẫn có thể sờ hoặc nhìn thấy chúng. Đôi khi các mụn cóc tập trung lại với nhau. Một số có kích thước rất lớn và có hình dạng giống thân cây. Hầu hết mụn cóc bắt đầu như những khối u nhỏ, mềm và đôi khi bệnh nhân không nhận thấy.

    V. Cách điều trị mụn cóc hiệu quả

    Phương pháp điều trị mụn cóc
    Phương pháp điều trị mụn cóc

    Mụn cóc ở trẻ em có thể tự biến mất sau một thời gian mà không để lại dấu vết. Tuy nhiên, trong trường hợp mụn có xu hướng nhanh chóng lây lan sang nhiều vùng da khác trên cơ thể. Bạn nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ để có phương pháp điều trị kịp thời. Tùy theo tình trạng sức khoẻ của bạn, bác sĩ sẽ đề xuất một trong các phương pháp điều trị sau:  

    1. Phẫu thuật

    Bác sĩ sẽ chỉ định cho bệnh nhân một tiểu phẫu để loại bỏ những nốt mụn mọc xẹp khoảng 2cm. Sau phẫu thuật, vết thương sẽ lành nhanh và ít bị nhiễm trùng vì được khâu lại bằng chỉ.  

    Để giảm đau cho bệnh nhân, bác sĩ sử dụng thuốc gây tê tại chỗ nên chi phí điều trị thường cao. Nếu tiểu phẫu không làm sạch mụn thì bệnh sẽ tái phát.

    2. Sử dụng Laser

    Đối với trường hợp nhiễm HPV nặng, người bệnh có thể sử dụng tia laser để đốt mụn. Đồng thời ngăn ngừa mụn lây lan sang các vùng da khác. Ưu điểm của phương pháp này là mụn được loại bỏ cụ thể nhưng vết thương không chảy máu. Sau khi điều trị bằng laser, bệnh nhân nên sử dụng dung dịch vệ sinh để giảm thiểu nguy cơ tái phát.  

    3. Đốt điện

    Đốt điện là phương pháp được bác sĩ chỉ định để điều trị mụn có kích thước dưới 1 cm và phát triển ở vùng khó phẫu thuật. Bằng cách sử dụng điện cao thế, đèn khò đào sâu vào bên trong để loại bỏ toàn bộ hạt và rễ cây. Đây chỉ là phương pháp điều trị tạm thời. Vì nếu vết thương ở vị trí đốt điện không được chăm sóc cẩn thận sẽ lâu lành và dễ bị nhiễm trùng. Nhiều trường hợp mụn nặng có thể gây chảy máu và khó kiểm soát.

    4. Trị liệu tại nhà

    Tỏi, tía tô, vỏ chuối xanh,… là những nguyên liệu có thể dễ dàng tìm thấy tại nhà. Tất cả các thành phần này đều có tác dụng tiêu diệt virus HPV và ngăn chặn sự phát triển của nó. Vì vậy, bạn có thể chà xát hoặc nghiền nát rồi bôi trực tiếp lên bề mặt mụn.

    Để giảm bớt sự khó chịu do mụn cóc ở bàn chân gây ra, bạn có thể sử dụng miếng lót giày. Đồng thời, nên giữ chân khô ráo, mang giày, dép phù hợp và thay tất thường xuyên để tránh bệnh trở nên trầm trọng hơn.

    VI. Cách phòng ngừa mụn cóc hiệu quả

    Chủ động phòng ngừa là biện pháp hữu hiệu nhằm giảm nguy cơ lây lan và hạn chế tái nhiễm mụn cóc. Một số biện pháp phòng ngừa bao gồm:  

    + Tránh gãi mụn cóc.

    Phòng ngừa mụn cóc
    Phòng ngừa mụn cóc

    + Không được cắn móng tay hay chọc vào lớp biểu bì của bạn nữa.

    + Không dùng chung khăn tắm, quần áo, đồ cắt móng tay, dao cạo râu hoặc các vật dụng cá nhân khác với người khác.

    + Đừng chạm vào mụn cóc của người khác.

    + Tiêm vắc-xin ngừa HPV và sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục để ngăn ngừa mụn cóc sinh dục.

    + Giữ chân khô ráo để tránh mụn cóc lây lan.

    + Không gãi, cắt, chọc vào mụn cóc.

    + Mang dép xỏ ngón hoặc giày khi sử dụng phòng thay đồ công cộng hoặc khu vực hồ bơi.

    Hầu hết mụn cóc đều lành tính. Tuy nhiên, nếu tiếp xúc kéo dài, chúng sẽ lan sang các vùng da khác và cản trở cuộc sống hàng ngày. Tùy vào tình trạng mụn mà bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp điều trị phù hợp cho bạn. Nếu nhận thấy bất kỳ dấu hiệu nghi ngờ nào của bệnh tật, bạn nên đến cơ sở y tế để khám càng sớm càng tốt. Phòng khám Đa khoa Ân Đức là phòng khám và điều trị có tiếng tại Thành phố Đà Nẵng. Bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua:

    Đọc thêm: Bị mụn trứng cá do đâu?

    PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ÂN ĐỨC 1

    Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng

    Điện thoại: 0236 37 89 517

     Zalo: 0368.275.751

    Email: anduc1.pkdk@gmail.com

  • BỊ MỤN TRỨNG CÁ DO ĐÂU?

    BỊ MỤN TRỨNG CÁ DO ĐÂU?

    Mụn trứng cá là một vấn đề da liễu rất phổ biến. Mụn không chỉ gây khó chịu mà còn ảnh hưởng đến thẩm mỹ, khiến người bệnh mất tự tin trong giao tiếp. Trị mụn cần có phương pháp đúng và kiên trì mới mang lại hiệu quả. Hãy cùng Đa khoa Ân Đức tìm hiểu về mụn trứng cá là gì và có những phương pháp điều trị hiệu quả.

    Tìm hiểu thêm về chúng tôi tại đây!

    I. Mụn trứng cá là gì?

    Mụn trứng cá là một bệnh viêm của nang lông bã nhờn, có liên quan đến việc tăng tiết bã nhờn và hình thành mụn trứng cá. Các tổn thương phát sinh do tăng tiết bã nhờn ứ đọng trong nang lông do tắc nghẽn lưu thông bã nhờn. Kèm theo viêm, do vi khuẩn gây mụn phát triển trong các đơn vị nang của tuyến bã nhờn.

    Mụn trứng cá là gì
    Mụn trứng cá là gì?

    Mụn là một vấn đề da liễu được nhiều người đặc biệt quan tâm vì nó có thể xảy ra ở nhiều người ở mọi lứa tuổi. Mụn thường xảy ra khi tuyến bã nhờn của da sinh sôi quá mức, khiến vi khuẩn tích tụ. Làm tắc nghẽn lỗ chân lông và cuối cùng dẫn đến viêm nhiễm, mụn trứng cá.  

    Mụn không chỉ gây ra những triệu chứng khó chịu trên da. Mà còn có thể gây ra những ảnh hưởng nhất định đến cuộc sống và tâm lý của mỗi người. Với tình trạng mụn trứng cá nặng, nhiều người lo sợ những biến chứng về sau. Đây cũng là lúc họ muốn tìm kiếm một phương pháp trị mụn hiệu quả để “hồi sinh” làn da của mình.

    II. Cơ chế và nguyên nhân hình thành mụn trứng cá

    Cơ chế được quyết định bởi 4 yếu tố sau:  

    + Tăng tiết bã nhờn: bao gồm các yếu tố nội tiết và không nội tiết (xà phòng, da nhờn, tăng tiết bã nhờn, bã nhờn…).

    + Rối loạn giác mạc của ống bã nhờn: Đường thoát bã nhờn bị thu hẹp, thậm chí bị tắc nghẽn dẫn đến ứ đọng.

    Khi nang lông, đặc biệt là cổ tuyến bã bị sừng hóa, ống tiết bã nhờn thu hẹp lại khiến bã nhờn ứ đọng trong lòng tuyến bã. Nếu không xảy ra bội nhiễm, bã nhờn sẽ ngưng tụ và xuất hiện mụn (khoảng 30 ngày). Trong trường hợp bội nhiễm, tuyến bã sinh ra mủ, nhiễm trùng lây lan sang các tuyến bã nhờn khác gây nên mụn nang và mụn viêm.

    + Vi khuẩn: Streptococci, Staphylococci và đặc biệt là vi khuẩn Cuti Acnes ở tuyến bã nhờn. Đây là vi khuẩn quan trọng nhất trong cơ chế bệnh sinh của mụn trứng cá. Đây là loại vi khuẩn kỵ khí gram dương phát triển tốt nhất ở độ pH từ 5 đến 5,6 và nhiệt độ từ 30 đến 37 độ C. Cơ thể con người tăng tiết bã nhờn và nang lông dày lên. Dư lượng là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển của vi khuẩn kỵ khí. Trong số đó, Cuti Bacterium Acnes đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của mụn trứng cá.

    Nguyên nhân gây mụn trứng cá là gì
    Nguyên nhân gây mụn trứng cá là gì?

    + Mụn bị viêm: Sự xuất hiện của vi khuẩn gây mụn sinh ra các chất sinh học. Những chất này kích hoạt hệ thống bổ thể và bạch cầu đa nhân, gây viêm nang lông.

    Mụn thường xuất hiện ở những vùng da có nhiều tuyến bã nhờn như mặt, trán, ngực, lưng trên, vai. Các nang tóc được kết nối với tuyến bã nhờn. Thành u nang có thể sưng lên và hình thành mụn đầu trắng hoặc mụn đầu đen do lỗ chân lông to. Thoạt nhìn, mụn đầu đen có thể trông giống như bụi bẩn bị mắc kẹt trong lỗ chân lông của bạn. Tuy nhiên, mụn xuất hiện do lỗ chân lông bị tắc do dầu và vi khuẩn tích tụ. Và chuyển sang màu nâu sẫm khi tiếp xúc với không khí.

    III. Triệu chứng và biến chứng của mụn trứng cá

    1. Triệu chứng của mụn trứng cá

    Tùy vào mức độ nặng nhẹ của tình trạng và làn da của mỗi người mà mụn có thể biểu hiện khác nhau. Cụ thể:

    – Mụn đầu trắng trên da có lỗ chân lông kín.  

    – Nếu da có lỗ chân lông hở thì có thể xuất hiện mụn đầu đen.  

    – Xuất hiện những nốt mụn nhỏ màu đỏ.  

    – Mụn nhọt hoặc mụn mủ.

    – Dưới da có khối u lớn rất chắc chắn. Những khối u này có thể gây đau, viêm và thậm chí có thể chứa nhiều mủ.

    2. Biến chứng của mụn

    Biến chứng của mụn trứng cá thường gặp ở người có làn da sẫm màu, bao gồm:  

    + Sẹo: Biến chứng của da có sẹo (sẹo mụn) và da dày (sẹo lồi). Chúng có thể tồn tại rất lâu sau khi mụn đã hết.

    + Thay đổi sắc tố da: Sau khi hết mụn, vùng da bị ảnh hưởng có thể sẫm màu hơn (tăng sắc tố) hoặc nhạt hơn (giảm sắc tố) so với trước khi nổi mụn.

    IV. Phương pháp điều trị mụn hiệu quả

    Trước khi tiến hành điều trị mụn, mỗi người nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn phương pháp điều trị phù hợp. Tùy vào tình trạng da và mức độ nặng nhẹ của mụn mà khách hàng sẽ được chỉ định giải pháp đảm bảo hiệu quả. Dưới đây là một số phương pháp trị mụn phổ biến và hiệu quả mà bạn có thể áp dụng ngay.  

    1. Trị mụn bằng phương pháp tự nhiên

    Đây là mẹo trị mụn cực kỳ phổ biến và thường được sử dụng đầu tiên khi mụn xuất hiện trên da. Phương pháp này giúp bạn có thể tận dụng ngay những nguyên liệu có sẵn tại nhà để đạt được hiệu quả điều trị mụn tốt nhất. Một số mẹo trị mụn tại nhà mà bạn có thể áp dụng ngay đó là:

    + Sử dụng giấm táo: Lấy 1 thìa giấm táo pha loãng với 3 thìa nước ấm. Sau khi rửa mặt sạch, hãy tẩy trang bằng miếng bông. Thoa đều dung dịch giấm táo lên da. Để dung dịch này trên da khoảng 5 phút, sau đó rửa mặt bằng nước lạnh và lau khô. Sử dụng mỗi ngày một lần để loại bỏ mụn trứng cá một cách nhanh chóng và hiệu quả.  

    + Mật ong: Làm sạch da mặt rồi dùng bông gòn thoa đều mật ong lên các nốt mụn trên da. Bạn cũng có thể kết hợp mật ong với bột quế để tăng hiệu quả điều trị mụn của mật ong. Để mặt nạ này trên da khoảng 15 phút, sau đó rửa mặt bằng nước lạnh và lau khô.  

    + Nha đam: Lấy một lá nha đam, rửa sạch, gọt vỏ, xay nhuyễn rồi thoa đều lên mặt. Để mặt nạ này trong khoảng 15 phút rồi rửa mặt bằng nước lạnh.  

    Phương pháp điều trị mụn trứng cá hiệu quả
    Phương pháp điều trị mụn trứng cá hiệu quả.

    Những mẹo trị mụn tại nhà này được đánh giá là khá an toàn và giúp chúng tatiết kiệm chi phí điều trị. Tuy nhiên, các chuyên gia cũng khẳng định, các phương pháp trị mụn tại nhà thực sự chỉ hiệu quả với những trường hợp mụn nhẹ. Còn đối với những trường hợp mụn nặng thì phương pháp này khó điều trị dứt điểm.

    2. Sử dụng Kem/Serum trị mụn

    Tương tự như các phương pháp điều trị tại nhà, việc sử dụng mỹ phẩm cũng được nhiều người ưa chuộng, đặc biệt là chị em phụ nữ. Phương pháp này rất tiện lợi và bạn có thể dễ dàng tìm mua các loại kem/serum trị mụn từ các nhà bán lẻ mỹ phẩm uy tín hoặc đơn giản là đặt hàng trực tuyến.

      Ngoài ra, bạn cũng có thể tham khảo ý kiến ​​bác sĩ da liễu để có sản phẩm trị mụn tốt hơn. Và bạn cũng cần đặc biệt lưu ý, khi áp dụng phương pháp trị mụn này. Bạn cần tiến hành tìm hiểu cẩn thận trước khi mua các sản phẩm. Để tránh mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng có thể gây hại cho da.

    3. Sử dụng thuốc Tây trị mụn

    Những trường hợp mụn viêm nặng hơn thì sử dụng thuốc Tây y sẽ một lựa chọn vô cùng phù hợp. Trước đó, bạn cần tìm đến các bác sĩ chuyên khoa để được thăm khám cẩn thận về tình trạng da, sau đó sẽ được kê đơn loại thuốc phù hợp. Các loại thuốc Tây y được dùng nhiều trong điều trị mụn trứng cá bao gồm:  

    + Sử dụng các loại thuốc bôi có chứa Retinoid và một số loại thuốc bôi trị mụn thông thường như Klenzit C, Differin, Locacid… kháng sinh nhóm cyclin, nhóm lincosamide… 

    + Thuốc cân bằng nội tiết tố và cải thiện nội tiết tố cơ thể.

    + Thuốc điều trị mụn trứng cá nặng thuộc nhóm retinoid đường uống: isotretinoin.

    Nếu đang sử dụng các phương pháp điều trị bằng Tây y. B Bạn nên tuân thủ phương pháp điều trị do bác sĩ chỉ định để loại bỏ mụn nhanh chóng và an toàn. Để tránh những tác dụng phụ không mong muốn. Trong mọi trường hợp bạn không nên tự ý thay đổi liều lượng thuốc. Hoặc dùng nhiều loại thuốc cùng nhau mà không được sự đồng ý của bác sĩ chuyên khoa.  

    4. Trị mụn trứng cá bằng công nghệ tiên tiến

    Nhiều người bị mụn đã quyết định đến các spa, thẩm mỹ viện để nhanh chóng điều trị những nốt mụn xấu xí trên da. Các công nghệ điều trị mụn hiện đại được sử dụng ở đây có khả năng tác động trực tiếp lên các nốt mụn. Từ đó loại bỏ mụn rất hiệu quả. Các phương pháp điều trị mụn công nghệ cao thường được sử dụng bao gồm:  

    + Công nghệ trị mụn bằng Laser

    + Công nghệ ánh sáng xanh

    + Công nghệ điều trị mụn bằng tia Ozon

    + Công nghệ lăng kim

    5. Điều trị mụn tại chỗ

    Các phương pháp điều trị mụn công nghệ cao này thường không chỉ mang lại kết quả khá nhanh chóng. Mà còn giúp với công dụng loại bỏ mụn trứng cá, kích thích quá trình tái tạo da hiệu quả. Tuy nhiên cần có chế độ chăm sóc da đặc biệt sau điều trị để hạn chế các biến chứng nguy hại cho da. Ngoài ra, bạn cần tìm đến cơ sở y tế uy tín để có thể hoàn tất liệu trình điều trị mụn bằng công nghệ cao một cách an toàn, thoải mái và đạt kết quả tốt nhất.

    VI. Các phòng ngừa bị mụn trứng cá hiệu quả

    Mặc dù không thể ngăn ngừa mụn trứng cá hoàn toàn nhưng có thể thực hiện các biện pháp chăm sóc tại nhà để giảm nguy cơ mụn trứng cá. Các biện pháp cụ thể bao gồm:  

    + Rửa mặt hàng ngày bằng sữa rửa mặt không chứa dầu. Sử dụng sữa rửa mặt trị mụn không kê đơn để loại bỏ dầu thừa.

    Phòng ngừa bị mụn trứng cá hiệu quả
    Phòng ngừa bị mụn trứng cá hiệu quả

    + Sử dụng sản phẩm trang điểm gốc nước. Hoặc được dán nhãn “không gây dị ứng” để giảm tắc nghẽn lỗ chân lông và mụn trứng cá.

    + Tránh các sản phẩm trang điểm và chăm sóc da có chứa dầu.

    + Tẩy trang và làm sạch da thật kỹ trước khi đi ngủ.

    + Tắm hoặc rửa mặt sau khi tập thể dục.

    + Buộc tóc (nếu dài) ra phía sau để không che khuất khuôn mặt.

    + Tránh đội mũ, băng đô bó sát và mặc quần áo ở những vùng dễ bị mụn.

    + Thiết lập một chế độ ăn uống cân bằng và uống đủ nước.

    + Giảm căng thẳng, stress.

    Ngoài ra, các bác sĩ da liễu có thể đưa ra lời khuyên và hướng dẫn cách chăm sóc da “cá nhân hóa” để ngăn ngừa mụn trứng cá.

    Hiện nay, người ta biết rằng mụn trứng cá là một căn bệnh mãn tính gây hậu quả về mặt thẩm mỹ và tâm lý, tiến triển liên tục trong nhiều năm. Có nhiều tình trạng mụn trứng cá lâm sàng với các biểu hiện khác nhau, từ nhẹ đến nặng. Bệnh không chỉ xảy ra ở tuổi dậy thì mà hiện nay còn xảy ra ngày càng nhiều ở người trưởng thành, đặc biệt là phụ nữ và thường kèm theo rối loạn nội tiết tố.

    Đọc thêm về Triệu chứng và biến chứng của bệnh đau nửa đầu

    PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ÂN ĐỨC 1

    Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng

    Điện thoại: 0236 37 89 517

     Zalo: 0368.275.751

    Email: anduc1.pkdk@gmail.com

  • VIÊM DA DỊ ỨNG LÀ GÌ?

    VIÊM DA DỊ ỨNG LÀ GÌ?

    Viêm da dị ứng là một bệnh ngoài da phổ biến, không nguy hiểm đến tính mạng. Trường hợp nặng có thể gây nhiễm trùng da để lại sẹo khó coi. Viêm da cơ địa nói riêng rất khó điều trị dứt điểm vì nguyên nhân gây bệnh khá phức tạp và liên quan đến yếu tố miễn dịch trong cơ thể. Cách tốt nhất để kiểm soát bệnh là hiểu rõ bệnh, nhận biết sớm triệu chứng và áp dụng phương pháp điều trị kịp thời, đúng cách để ngăn ngừa tác dụng và nguy cơ biến chứng. Hãy cùng Đa khoa Ân Đức tham khảo bài viết sau đây.

    Tìm hiểu thêm về Bệnh chàm là gì?

    I. Viêm da dị ứng là gì?

    Viêm da thần kinh là một bệnh ngoài da mãn tính gây khô da, ngứa dữ dội và phát ban. Trong trường hợp nghiêm trọng hơn, mụn nước và rò rỉ chất lỏng có thể xảy ra ngoài các đốm đỏ trên da.  

    Viêm da dị ứng là gì?
    Viêm da dị ứng là gì?

    Viêm da cơ địa diễn biến lâu dài (mạn tính) và có xu hướng biểu hiện từng đợt. Khi gặp điều kiện thuận lợi như thời tiết hanh khô. Và người bệnh thường xuyên tiếp xúc với hóa chất, xà phòng, v.v… Bệnh có thể kèm theo hen suyễn, nổi mề đay hoặc viêm mũi dị ứng.

    Viêm da dị ứng thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, mặc dù người lớn cũng có thể bị viêm da dị ứng.

    II. Viêm da dị ứng do đâu?

    Nguyên nhân gây viêm da dị ứng phát sinh từ sự tương tác phức tạp giữa các yếu tố môi trường, hệ thống miễn dịch và di truyền.  Đặc biệt, khi da tiếp xúc với các chất kích thích bên ngoài, hệ thống miễn dịch trở nên hoạt động quá mức. Là nguyên nhân phổ biến gây ra bệnh viêm da dị ứng.

    Bị viêm da dị ứng do đâu?
    Bị viêm da dị ứng do đâu?

    Các chất gây kích ứng được biết đến bao gồm:  

    + Sản phẩm tẩy rửa, xà phòng, mỹ phẩm, v.v.

    + Khí hậu khô, lạnh và ẩm;

    + Bụi, nấm mốc, lông cứng, phấn hoa, mồ hôi,…

    + Thực phẩm như sữa bò, trứng, lúa mì hoặc đậu phộng

    + Len hoặc sợi tổng hợp

    + Thay đổi nội tiết tố khi mang thai hoặc kinh nguyệt

    + Căng thẳng, lo lắng

    + Nhiễm khuẩn; Nhiễm trùng da

    Nếu cha mẹ cũng mắc các bệnh dị ứng (chàm, viêm mũi dị ứng, hen suyễn). Thì nguy cơ mắc bệnh viêm da thần kinh khi trẻ chào đời sẽ cao hơn bình thường. Nguyên nhân là do viêm da dị ứng có liên quan đến gen dị ứng, đặc biệt là gen liên quan đến cấu trúc da. Khi gen này bị khiếm khuyết sẽ làm suy yếu chức năng bảo vệ của da (chức năng giữ ẩm, chống thoát nước, điều hòa nhiệt độ cơ thể và bảo vệ cơ thể khỏi vi khuẩn). Nó làm cho da bị bệnh và ảnh hưởng đến các cơ quan khác của cơ thể.

    III. Các triệu chứng của viêm da dị ứng

    Các triệu chứng của viêm da dị ứng rất khác nhau ở mỗi người. Phổ biến nhất là da khô, ngứa và đỏ. Cụ thể:  

    + Da khô

    + Ngứa là dấu hiệu đặc trưng của bệnh, có thể đặc biệt nặng về đêm. Ngứa dữ dội ở da khiến người bệnh phải gãi, từ đó khiến tình trạng ngứa trở nên trầm trọng hơn.

    Điều trị viêm da dị ứng
    Triệu chứng viêm da dị ứng

    + Các mảng màu đỏ đến nâu xám, đặc biệt ở bàn tay, bàn chân, mắt cá chân, cổ tay, cổ, ngực trên, mí mắt, khuỷu tay và đầu gối, mặt và da đầu ở trẻ sơ sinh.

    + Các vết phồng rộp có thể tiết ra dịch màu vàng khi bị trầy xước.

    + Da dày, nứt nẻ, bong vảy.

    + Da nhạy cảm, có thể sưng tấy.

    IV. Điều trị viêm da dị ứng

    Cách điều trị chủ yếu là loại bỏ nguyên nhân gây dị ứng bằng cách phát hiện chất gây dị ứng. Tuy nhiên, cho đến nay y học mới chỉ phát hiện một số ít chất gây dị ứng trong không khí. Môi trường và thực phẩm nên việc chống lại căn bệnh này rất khó khăn. Tùy theo cơ chế gây viêm da dị ứng và giai đoạn bệnh mà có cách điều trị khác nhau.  Điều quan trọng là phải đến bác sĩ ngay khi phát hiện các triệu chứng để bệnh không tiến triển quá lâu, vì điều này sẽ làm phức tạp việc điều trị tiếp theo.

    Điều trị khi bị viêm da dị ứng
    Điều trị khi bị viêm da dị ứng.

    1. Sử dụng thuốc

    Kem hoặc thuốc mỡ Corticosteroid thường được kê đơn sau khi dưỡng ẩm để giảm ngứa và phục hồi các vùng da bị dị ứng. Từ đó làm giảm ngứa và bong tróc. Vấn đề là không lạm dụng thuốc để tránh nguy cơ tác dụng phụ.

    Một số loại kem bôi khác có chứa chất ức chế calcineurin cũng có thể được sử dụng cho trẻ trên 2 tuổi và người lớn để tác động lên hệ miễn dịch. Ngăn hệ miễn dịch phản ứng quá mức và do đó làm giảm tần suất dị ứng da.  Nếu da có vết loét hoặc có dấu hiệu nhiễm trùng. Bạn có thể cần dùng thêm kháng sinh uống hoặc bôi tại chỗ để giảm viêm.

    2. Quan trị liệu

    Phương pháp này sử dụng tia cực tím hoặc liệu pháp quang học để ngăn chặn các phản ứng miễn dịch gây ra dị ứng. Quang trị liệu thường được sử dụng cho những người không đáp ứng với các phương pháp điều trị tại chỗ. Hoặc tình trạng viêm da tái phát nhanh chóng.  

    Mặc dù quang trị liệu rất hiệu quả nhưng hiếm khi được sử dụng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Vì gây lão hóa da sớm và làm tăng nguy cơ ung thư.

    3. Điều trị tại nhà

    Căng thẳng là yếu tố làm trầm trọng thêm tình trạng viêm da dị ứng. Vì vậy, người bị viêm da có thể sử dụng thêm các biện pháp thư giãn, xoa dịu như tập yoga, hít thở sâu, thiền, nghe nhạc, … bên cạnh các phương pháp điều trị y tế.

    Bạn cũng có thể thử chườm lạnh hoặc ngâm trong nước ấm từ 15 đến 20 phút mỗi ngày để giảm ngứa và làm mềm da.  Khi đã xác định được các yếu tố gây dị ứng, tốt hơn hết bạn nên giữ khoảng cách hoặc hạn chế tiếp xúc.

    Nếu bị dị ứng với các thực phẩm như trứng, sữa, gluten, đậu phộng, …. Bạn nên tham khảo ý kiến ​​chuyên gia dinh dưỡng để tìm thực phẩm thay thế phù hợp. Tránh tình trạng rút lui quá mức có thể dẫn đến thiếu hụt dinh dưỡng.  

    Trong viêm da dị ứng, điều quan trọng là hạn chế gãi để tránh da bị xơ hoặc gãi dẫn đến nhiễm trùng. Thay vì gãi, bạn có thể ấn nhẹ vào da để giảm bớt cảm giác khó chịu.

    Đối với trẻ nhỏ, bạn có thể đeo găng tay khi ngủ để tránh tình trạng trẻ gãi mất kiểm soát.  Ngoài ra, người bị viêm da dị ứng có thể tìm kiếm các biện pháp thay thế để giảm bớt triệu chứng như châm cứu, dùng trà xanh/trà ô long hoặc dầu dừa, v.v. Lưu ý rằng bạn nên thử điều độ hoặc tham khảo ý kiến ​​bác sĩ trước khi sử dụng để tránh tình trạng kích ứng da thêm.

    V. Phòng ngừa viêm da dị ứng

    Bệnh nhân viêm da dị ứng nên hạn chế tiếp xúc với các yếu tố môi trường và hóa chất gây tổn thương trực tiếp cho da. Các chất kích thích như xà phòng, chất tẩy rửa, hóa chất… có thể gây viêm nhiễm. Một số loại nước hoa và mỹ phẩm có thể gây kích ứng da. Dung môi và cồn có chứa clo, mạt bụi nhà hoặc cát cũng có thể làm tình trạng trở nên tồi tệ hơn. Khói thuốc lá, lông động vật hoặc hoa và phấn hoa.

    Hy vọng bài viết này sẽ hữu ích đến quý bạn đọc. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 0236 37 89 517. Đội ngũ y bác sĩ của chúng tôi sẽ giúp bạn!

    Đọc thêm về Phòng khám Bệnh đường hô hấp hiệu quả tại Đà Nẵng

    PHÒNG KHÁM ĐA KHOA ÂN ĐỨC 1

    Địa chỉ: 517 Tôn Đức Thắng, Hòa Khánh Nam, Liên Chiểu, Đà Nẵng

    Điện thoại: 0236 37 89 517

     Zalo: 0368.275.751

    Email: anduc1.pkdk@gmail.com

https://renearchitects.com/contact/
https://associationofblacksociologists.org/disclaimer/
https://maximilianscatering.com/gallery/
tutorial pelanggan mahjong ways dapat cuan berkat fitur terbaru
analisa pakar spin reels mahjong secara taktis
fenomena munculnya wild statis dunia mahjong wins
mitologi dewa zeus dalam game online
strategi jitu ala pemain pro mahjong ways
banjir sketer tanpa batas di mahjong